Luật sư Nguyễn Văn Đồng
Luật sư Hà Thị Khuyên
Khách thể của Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi là hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức; làm cho cơ quan, tổ chức bị suy yếu, mất uy tín, mất lòng tin của nhân dân vào Nhà nước. Dưới đây, luật sư của chúng tôi phân tích cấu thành Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi quy định tại Điều 358 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Chủ thể của tội phạm:
Chủ thể của Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi phải thỏa mãn điều điện là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên. Người phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi phải là người có chức vụ, quyền hạn nhất định. Phạm vi chức vụ, quyền hạn của người phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi cũng giống với tội nhận hối lộ. Tuy nhiên, người phạm tội nhận hối lộ là người đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, còn người phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi chỉ dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn để người này làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc không được phép làm.
Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự. Người từ đủ 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với mọi loại tội. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một số điều nhưng không có điều nào thuộc Chương XXIII Bộ luật Hình sự. Như vậy chủ thể của Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi là người từ đủ 16 tuổi trở lên.
Khách thể của tội phạm:
Khách thể của Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi là hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức; làm cho cơ quan, tổ chức bị suy yếu, mất uy tín, mất lòng tin của nhân dân vào Nhà nước.
Đối tượng tác động của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi cũng là vấn đề có nhiều ý kiến khác nhau: (1) Có ý kiến cho rằng, đối tượng tác động của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác; (2) Nhưng cũng có ý kiến cho rằng, đối tượng tác động của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi chính là người có chức vụ, quyền hạn bị người phạm tội thúc đẩy làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ.
Mặt chủ quan của tội phạm:
Người phạm Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi thực hiện hành vi của mình là cố ý (cố ý trực tiếp), tức là, người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra; không có trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi nào được thực hiện do cố ý gián tiếp, vì người phạm tội bao giờ cũng mong muốn nhận được tiền, tài sản hoặc lợ ích vật chất khác.
Động cơ trục lợi là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này, nếu người phạm tội không có động cơ trục lợi thì dù có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác thì cũng không cấu thành tội phạm này. Trục lợi ở đây chỉ bao gồm những lợi ích vật chất như tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác mà không bao gồm lợi ích phi vật chất như: về tình cảm, về tinh thần hay các lợi ích phi vật chất.
Mặt khách quan của tội phạm:
Người phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi phải là người có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình; người lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi lại lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thúc đẩy người khác làm hoặc không làm một việc.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thúc đẩy người khác là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn, nếu họ không có chức vụ, quyền hạn đó thì họ khó có thể thực hiện việc thúc đẩy người khác làm hoặc không làm một việc; chức vụ, quyền hạn là điều kiện thuận lợi để người phạm tội thực hiện việc thúc đẩy người khác. Thông thường, người phạm tội là người có chức vụ, quyền hạn cao hơn chức vụ, quyền hạn của người bị tác động như: cấp trên đối với cấp dưới, nhưng cũng có trường hợp chức vụ, quyền hạn của người phạm tội chỉ ngang bằng hoặc thấp hơn người bị tác động như: cùng cấp trưởng hoặc cùng cấp phó; cấp phó đối với cấp trưởng; cấp dưới đối với cấp trên...
Dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người khác là hành vi sử dụng mối quan hệ giữa mình với người khác, mà mối quan hệ này do chức vụ, quyền hạn đem lại cho người phạm tội, do có chức vụ, quyền hạn nên có ảnh hưởng nhất định đối với người mà người phạm tội tác động, thúc đẩy. Nếu chỉ dùng ảnh hưởng trong lĩnh vực tình cảm, gia đình, họ hàng, bạn bè... không liên quan gì đến chức vụ, quyền hạn thì không phải là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi.
Thúc đẩy người khác là làm cho hoạt động của người bị thúc đẩy nhanh hơn theo ý muốn của người thúc đẩy. Tuy nhiên, thuật ngữ thúc đẩy với ý nghĩa là dấu hiệu của tội phạm này còn được hiểu như là một sự tác động người khác (người chức vụ, quyền hạn) để người này giải quyết theo yêu cầu của người tác động.
Tác động là làm cho một đối tượng đó có những biến đổi nhất định, còn thúc đẩy là làm cho hoạt động, phát triển mạnh hơn theo một hướng nhất định nào đó, thường là hướng tốt. Nếu người phạm tội thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn nhưng là để người có chức vụ, quyền hạn chỉ làm một việc theo đúng tiến độ, đúng chức năng, nhiệm vụ nhưng người thúc đẩy vẫn trục lợi thì hành vi của người thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn vẫn vị coi là hành vi phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi, và như vậy, hành vi thúc đẩy quy định trong cấu thành không còn đúng nghĩa của nó nữa, vì không làm cho hoạt động của người bị thúc đẩy nhanh hơn theo yêu cầu của người thúc đẩy.
Việc trục lợi được nhà làm luật mô tả như là hành vi nhận hối lộ “trực tiếp hoặc qua trung gian đòi, đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào”. Do đó việc xác định dấu hiệu khách quan này cũng tương tự như đối với hành vi của người phạm tội nhận hối lộ. Nếu người phạm tội nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác rồi dùng một phần đưa cho người có chức vụ, quyền hạn để người này làm hoặc không làm một việc có lợi cho người đưa tiền, tài sản hoặc lơi ích vật chất khác thì cần phân biệt:
Nếu người nhận tiền, tài sản của người khác rồi dùng một phần tiền và tài sản đó để đưa cho người có chức vụ, quyền hạn để người này làm hoặc không làm một việc theo yêu cầu của người đưa tiền, tài sản, thì tuỳ trường hợp, người nhận tiền bị tổ chức trách nhiệm hình sự về tội đưa hối lộ (với vai trò đồng phạm) hoặc tội làm môi giới hối lộ (về khoản tiền, tài sản mà họ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn) và tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi.
Nếu người nhận tiền, tài sản của người khác nhưng không có hành vi thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn để người này làm hoặc không làm một việc theo yêu cầu của người đưa tiền, nhưng lại hứa với người đưa tiền, tài sản là sẽ thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn thì hành vi của người nhận tiền là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà không thuộc trường hợp phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi.
Nếu người nhận tiền, tài sản của người khác và đưa hết số tiền hoặc tài sản đó cho người có chức vụ, quyền hạn, đồng thời vẫn thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc theo yêu cầu của người đưa tiền thì tuỳ trường hợp mà người phạm tội nhận tiền bị tổ chức trách nhiệm hình sự về tội đưa hối hối lộ (với vai trò đồng phạm) hoặc tội làm môi giới hối lộ. Không có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi trong trường hợp này.
Một dấu hiệu bắt buộc thuộc mặt khách quan của tội phạm này tuy không phải là hành vi khách quan của người phạm tội, đó là các đặc điểm và hành vi của người bị thúc đẩy.
Người bị thúc đẩy là người có chức vụ, quyền hạn và khi bị người khác thúc đẩy thì người này đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của mình hoặc làm một việc không được phép làm.
Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm, tội phạm hoàn thành khi hậu quả của tội phạm thuộc một trong hai trường hợp người phạm tội nhận được lợi ích sau:
(1) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
(2) Lợi ích phi vật chất.
Hình phạt:
- Khoản 1: Phạt tù từ 01 năm đến 06 năm.
- Khoản 2: Phạt tù từ 06 năm đến 13 năm.
- Khoản 3: Phạt tù từ 13 năm đến 20 năm.
- Khoản 4: Phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân.
- Khoản 5: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều 358. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian đòi, nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây dưới mọi hình thức để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm một việc không được phép làm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338
-
Cơ sở của trách nhiệm hình sự (Điều 2)
24/11/2023 -
Nguyên tắc xử lý (Điều 3)
24/11/2023 -
Khái niệm tội phạm (Điều 8)
24/11/2023 -
Phân loại tội phạm (Điều 9)
24/11/2023 -
Cố ý phạm tội (Điều 10)
24/11/2023 -
Vô ý phạm tội (Điều 11)
24/11/2023 -
Tuổi chịu trách nhiệm hình sự (Điều 12)
24/11/2023 -
Chuẩn bị phạm tội (Điều 14)
24/11/2023 -
Phạm tội chưa đạt (Điều 15)
24/11/2023 -
Đồng phạm (Điều 17)
24/11/2023 -
Che giấu tội phạm (Điều 18)
24/11/2023 -
Không tố giác tội phạm (Điều 19)
24/11/2023 -
Sự kiện bất ngờ (Điều 20)
24/11/2023 -
Phòng vệ chính đáng (Điều 22)
23/11/2023 -
Tình thế cấp thiết (Điều 23)
23/11/2023 -
Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự (Điều 29)
22/11/2023 -
Khái niệm hình phạt (Điều 30)
22/11/2023 -
Mục đích của hình phạt (Điều 31)
22/11/2023 -
Cảnh cáo (Điều 34)
20/11/2023 -
Phạt tiền (Điều 35)
20/11/2023 -
Cải tạo không giam giữ (Điều 36)
20/11/2023 -
Trục xuất (Điều 37)
20/11/2023 -
Tù có thời hạn (Điều 38)
20/11/2023 -
Tù chung thân (Điều 39)
20/11/2023 -
Tử hình (Điều 40)
18/11/2023 -
Cấm cư trú (Điều 42)
18/11/2023 -
Quản chế (Điều 43)
18/11/2023 -
Tước một số quyền công dân (Điều 44)
18/11/2023 -
Tịch thu tài sản (Điều 45)
18/11/2023 -
Các biện pháp tư pháp (Điều 46)
17/11/2023 -
Bắt buộc chữa bệnh (Điều 49)
17/11/2023 -
Căn cứ quyết định hình phạt (Điều 50)
17/11/2023 -
Tái phạm, tái phạm nguy hiểm (Điều 53)
17/11/2023 -
Miễn hình phạt (Điều 59)
10/11/2023 -
Thời hiệu thi hành bản án (Điều 60)
10/11/2023 -
Miễn chấp hành hình phạt (Điều 62)
10/11/2023 -
Giảm mức hình phạt đã tuyên (Điều 63)
10/11/2023 -
Án treo (Điều 65)
09/11/2023 -
Tha tù trước thời hạn có điều kiện (Điều 66)
09/11/2023 -
Hoãn chấp hành hình phạt tù (Điều 67)
09/11/2023 -
Xóa án tích (Điều 69)
09/11/2023 -
Đương nhiên được xóa án tích (Điều 70)
09/11/2023 -
Cách tính thời hạn để xóa án tích (Điều 73)
08/11/2023 -
Phạt tiền (Điều 77)
08/11/2023 -
Đình chỉ hoạt động có thời hạn (Điều 78)
08/11/2023 -
Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn (Điều 79)
08/11/2023 -
Cấm huy động vốn (Điều 81)
08/11/2023 -
Miễn hình phạt (Điều 88)
06/11/2023 -
Xóa án tích (Điều 89)
06/11/2023 -
Điều kiện áp dụng (Điều 92)
03/11/2023 -
Khiển trách (Điều 93)
02/11/2023 -
Hòa giải tại cộng đồng (Điều 94)
01/11/2023 -
Phạt tiền (Điều 99)
23/10/2023 -
Cải tạo không giam giữ (Điều 100)
19/10/2023 -
Tù có thời hạn (Điều 101)
17/10/2023 -
Giảm mức hình phạt đã tuyên (Điều 105)
13/10/2023 -
Xóa án tích (Điều 107)
13/10/2023 -
Hình phạt bổ sung (Điều 122)
11/10/2023 -
Tội chống phá cơ sở giam giữ (Điều 119)
11/10/2023 -
Tội phá rối an ninh (Điều 118)
11/10/2023 -
Tội phá hoại chính sách đoàn kết (Điều 116)
11/10/2023 -
Tội bạo loạn (Điều 112)
11/10/2023 -
Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ (Điều 111)
11/10/2023 -
Tội gián điệp (Điều 110)
10/10/2023 -
Tội phản bội Tổ quốc (Điều 108)
10/10/2023 -
Tội làm lính đánh thuê (Điều 425)
10/10/2023 -
Tội phạm chiến tranh (Điều 423)
10/10/2023 -
Tội chống loài người (Điều 422)
09/10/2023 -
Tội ngược đãi tù binh, hàng binh (Điều 420)
09/10/2023 -
Tội quấy nhiễu nhân dân (Điều 415)
07/10/2023 -
Tội vi phạm quy định về bảo vệ (Điều 410)
06/10/2023 -
Tội báo cáo sai (Điều 408)
06/10/2023 -
Tội trốn tránh nhiệm vụ (Điều 403)
06/10/2023 -
Tội đào ngũ (Điều 402)
06/10/2023 -
Tội đầu hàng địch (Điều 399)
05/10/2023 -
Tội hành hung đồng đội (Điều 398)
05/10/2023 -
Tội làm nhục đồng đội (Điều 397)
05/10/2023 -
Tội chống mệnh lệnh (Điều 394)
04/10/2023 -
Tội ra mệnh lệnh trái pháp luật (Điều 393)
04/10/2023 -
Tội không tố giác tội phạm (Điều 390)
03/10/2023 -
Tội che giấu tội phạm (Điều 389)
03/10/2023 -
Tội vi phạm quy định về giam giữ (Điều 388)
03/10/2023 -
Tội cản trở việc thi hành án (Điều 381)
30/09/2023 -
Tội không chấp hành án (Điều 380)
30/09/2023 -
Tội không thi hành án (Điều 379)
25/09/2023 -
Tội bức cung (Điều 374)
20/09/2023 -
Tội dùng nhục hình (Điều 373)
18/09/2023 -
Tội ra quyết định trái pháp luật (Điều 371)
16/09/2023 -
Tội ra bản án trái pháp luật (Điều 370)
15/09/2023 -
Tội môi giới hối lộ (Điều 365)
12/09/2023 -
Tội đưa hối lộ (Điều 364)
12/09/2023 -
Tội đào nhiệm (Điều 363)
11/09/2023 -
Tội giả mạo trong công tác (Điều 359)
08/09/2023 -
Tội nhận hối lộ (Điều 354)
06/09/2023 -
Tội tham ô tài sản (Điều 353)
05/09/2023 -
Khái niệm tội phạm về chức vụ (Điều 352)
05/09/2023 -
Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự (Điều 332)
25/08/2023 -
Tội chống người thi hành công vụ (Điều 330)
24/08/2023 -
Tội mua dâm người dưới 18 tuổi (Điều 329)
22/08/2023 -
Tội môi giới mại dâm (Điều 328)
22/08/2023 -
Tội chứa mại dâm (Điều 327)
22/08/2023 -
Tội rửa tiền (Điều 324)
19/08/2023 -
Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc (Điều 322)
17/08/2023 -
Tội đánh bạc (Điều 321)
17/08/2023 -
Tội hành nghề mê tín, dị đoan (Điều 320)
17/08/2023 -
Tội gây rối trật tự công cộng (Điều 318)
16/08/2023 -
Tội phá thai trái phép (Điều 316)
15/08/2023 -
Tội cướp biển (Điều 302)
02/08/2023 -
Tội bắt cóc con tin (Điều 301)
31/07/2023 -
Tội tài trợ khủng bố (Điều 300)
31/07/2023 -
Tội khủng bố (Điều 299)
29/07/2023 -
Tội cưỡng bức lao động (Điều 297)
28/07/2023 -
Tội cố ý gây nhiễu có hại (Điều 294)
25/07/2023 -
Tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy (Điều 282)
14/07/2023 -
Tội cản trở giao thông đường thủy (Điều 273)
04/07/2023 -
Tội cản trở giao thông đường sắt (Điều 268)
30/06/2023 -
Tội đua xe trái phép (Điều 266)
28/06/2023 -
Tội tổ chức đua xe trái phép (Điều 265)
28/06/2023 -
Tội cản trở giao thông đường bộ (Điều 261)
24/06/2023 -
Tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252)
14/06/2023 -
Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251)
14/06/2023 -
Tội hủy hoại rừng (Điều 243)
06/06/2023 -
Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản (Điều 242)
06/06/2023 -
Tội gây ô nhiễm môi trường (Điều 235)
02/06/2023 -
Tội gian lận bảo hiểm y tế (Điều 215)
08/05/2023 -
Tội lập quỹ trái phép (Điều 205)
29/04/2023 -
Tội làm, buôn bán tem giả, vé giả (Điều 202)
26/04/2023 -
Tội trốn thuế (Điều 200)
25/04/2023 -
Tội lừa dối khách hàng (Điều 198)
24/04/2023 -
Tội quảng cáo gian dối (Điều 197)
21/04/2023 -
Tội đầu cơ (Điều 196)
20/04/2023 -
Tội sản xuất, buôn bán hàng giả (Điều 192)
17/04/2023 -
Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm (Điều 191)
15/04/2023 -
Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm (Điều 190)
15/04/2023 -
Tội buôn lậu (Điều 188)
14/04/2023 -
Tội loạn luân (Điều 184)
13/04/2023 -
Tội tổ chức tảo hôn (Điều 183)
12/04/2023 -
Tội sử dụng trái phép tài sản (Điều 177)
06/04/2023 -
Tội chiếm giữ trái phép tài sản (Điều 176)
05/04/2023 -
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174)
04/04/2023 -
Tội trộm cắp tài sản (Điều 173)
04/04/2023 -
Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản (Điều 172)
03/04/2023 -
Tội cướp giật tài sản (Điều 171)
03/04/2023 -
Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170)
03/04/2023 -
Tội cướp tài sản (Điều 168)
30/03/2023 -
Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới (Điều 165)
28/03/2023 -
Tội Xâm phạm chỗ ở của người khác (Điều 158)
22/03/2023 -
Tội Vu khống (Điều 156)
17/03/2023 -
Tội Làm nhục người khác (Điều 155)
16/03/2023 -
Tội Chiếm đoạt người dưới 16 tuổi (Điều 153)
14/03/2023 -
Tội Đánh tráo người dưới 01 tuổi (Điều 152)
11/03/2023 -
Tội Mua bán người dưới 16 tuổi (Điều 151)
06/03/2023 -
Tội Mua bán người (Điều 150)
04/03/2023 -
Tội Lây truyền HIV cho người khác (Điều 148)
02/03/2023 -
Tội cưỡng dâm (Điều 143)
28/02/2023 -
Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142)
27/02/2023 -
Tội Hiếp dâm (Điều 141)
27/02/2023 -
Tội Hành hạ người khác (Điều 140)
25/02/2023 -
Tội đe dọa giết người (Điều 133)
15/02/2023 -
Tội Bức tử (Điều 130)
13/02/2023 -
Tội vô ý làm chết người (Điều 128)
12/02/2023 -
Tội Giết hoặc vứt con mới đẻ (Điều 124)
10/02/2023 -
Tội Giết người (Điều 123)
09/02/2023