Luật sư Hà Thị Khuyên
Luật sư Nguyễn Văn Đồng
Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác là dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác ngăn cản hoặc ép buộc người khác thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo. Dưới đây, luật sư của chúng tôi phân tích cấu thành của Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác quy định tại Điều 164 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Chủ thể của tội phạm:
Chủ thể của tội phạm là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ 16 tuổi trở lên. Đối với tội danh này, người phạm tội thường là người có trách nhiệm hoặc có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn để ngăn cản hoặc ép buộc người khác thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào đó.
Khách thể của tội phạm:
kKhách thể của tội phạm này là quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của con người và các quy phạm pháp luật quy định về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của con người.
Mặt chủ quan của tội phạm:
Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác được thực hiện do lỗi cố ý, có thể là lỗi cố ý gián tiếp hoặc cố ý trực tiếp. Tức là người phạm tội nhận thức rõ hành vi xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xẩy ra hoặc nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xẩy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xẩy ra.
Người phạm tội có nhiều động cơ khác nhau; động cơ không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này, nên việc xác định động cơ phạm tội của người phạm tội chỉ có ý nghĩa trong việc quyết định hình phạt. Mục đích của người phạm tội là mong muốn quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác bị xâm phạm.
Mặt khách quan của tội phạm:
Mặt khách quan của tội phạm thể hiện ở hành vi nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác ngăn cản hoặc ép buộc người khác thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.
Dùng vũ lực: Hành vi dùng vũ lực trong tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác cũng tương tự với hành vi dùng vũ lực ở một số tội phạm khác mà người phạm tội có dùng vũ lực, nhưng ở tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác, hành vi dùng vũ lực là nhằm ngăn cản, ép buộc người khác thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Hành vi này, thông thường là làm thế nào để buộc nạn nhân phải thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo theo ý muốn của người phạm tội như: đánh, đấm, trói,… Những hành vi này chủ yếu làm tê liệt sự kháng cự của người bị hại để người phạm tội thực hiện được việc ngăn cản hoặc ép buộc nạn nhân thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.
Đe dọa dùng vũ lực: Đe doạ dùng vũ lực là hành vi của một người dùng lời nói hoặc hành động uy hiếp tinh thần của người khác, làm cho người bị đe dọa sợ hãi như: Dọa giết, dọa đánh, dọa bắn… làm cho người bị hại sợ dẫn đến không thể thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào theo ý muốn của nạn nhân. Người phạm tội có thể đe dọa dùng vũ lực trực tiếp với nạn nhân như dọa giết nạn nhân… nhưng cũng có thể đe dọa sẽ dùng vũ lực với người thân thích, người mà nạn nhân quan tâm như đe dọa sẽ giết con gái của nạn nhân nếu nạn nhân ko làm theo ý muốn của người phạm tội…
Hậu quả nguy hiểm cho xã hội của tội phạm không phải là dấu hiệu bắt buộc để định tội nhưng lại có ý nghĩa để Tòa cân nhắc khi quyết định hình phạt hoặc cũng có thể trở thành tình tiết định khung hình phạt theo quy định tại Khoản 2 của điều luật.
Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm là trước đó đã có lần xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, đã bị xử lý bằng một trong những hình thức kỷ luật theo quy định của Nhà nước hoặc theo quy định trong Điều lệ của tổ chức tôn giáo và chưa hết thời hạn được xoá kỷ luật, nay lại có hành vi xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác. Nếu trước đó người phạm tội tuy có bị xử lý kỷ luật, nhưng về hành vi khác không phải là hành vi xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác thì cũng không cấu thành tội phạm này. Đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm là trước đó đã có lần xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác, đã bị xử phạt hành chính bằng một trong những hình thức xử phạt hành chính hoặc bằng một trong những hình thức xử lý hành chính khác theo quy định của Luật Xử phạt vi phạm hành chính và chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý hành chính, nay lại có hành vi xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác. Nếu trước đó người phạm tội tuy có bị xử lý hành chính, nhưng về hành vi khác không phải là hành vi xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác thì cũng không cấu thành tội phạm này.
Hậu quả:
- Khung 1: Hình phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm, nếu có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác ngăn cản hoặc ép buộc người khác thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm.
- Khung 2: Hình phạt tù từ 01 năm đến 03 năm, thuộc các trường hợp phạm tội Có tổ chức; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Phạm tội 02 lần trở lên; Dẫn đến biểu tình; Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 164. Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác ngăn cản hoặc ép buộc người khác thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Dẫn đến biểu tình;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338