Language:
Cách tính thời hiệu (Điều 151)
01/04/2023
icon-zalo

Luật sư Nguyễn Văn Đồng

Luật sư Hà Thị Khuyên

 

Tại khoản 1 Điều 149 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định. Tại Điều 150 quy định có các loại thời hiệu khởi kiện sau:

 

Thứ nhất, Thời hiệu hưởng quyền dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự.

 

Thứ hai, Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì người có nghĩa vụ dân sự được miễn việc thực hiện nghĩa vụ.

 

Thứ ba, Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

 

Thứ tư, Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu.

 

Theo quy định tại Điều 151 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu. Với mỗi loại thời hiệu khác nhau, cách xác định thời hiệu cũng khác nhau. 

 

Thời hiệu hưởng quyền dân sự và thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự: Căn cứ Điều 153 Bộ luật Dân sự, hai loại thời hiệu này có tính liên tục từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc, trường hợp có sự kiện làm gián đoạn thì thời hiệu được tính lại từ đầu, sau khi sự kiện làm gián đoạn chấm dứt. Ngoài ra, căn cứ Điều 152 Bộ luật Dân sự, trường hợp pháp luật quy định cho các chủ thể được hưởng quyền dân sự hoặc được miễn trừ nghĩa vụ dân sự theo thời hiệu thì chỉ sau khi thời hiệu đó kết thúc, việc hưởng quyền dân sự hoặc miễn trừ nghĩa vụ dân sự mới có hiệu lực.

 

Thời hiệu khởi kiện: Theo khoản 1 Điều 154 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật quy định khác.

 

Thời điểm quyền, lợi ích hợp pháp của bị xâm phạm là thời điểm người có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ nhưng họ đã không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ gây thiệt hại, tổn thất cho người khác. Trường hợp các bên không quy định thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì tuỳ theo tính chất của từng quan hệ mà pháp luật có những quy định riêng như “ngay lập tức”, “khoảng thời gian hợp lý”, hoặc “khi có yêu cầu”. Theo đó, chỉ sau khi kết thúc thời hạn này mới coi là thời điểm vi phạm và bắt đầu tính thời hiệu. Trong một số trường hợp, thời điểm vi phạm là thời điểm xác lập quan hệ hoặc là thời điểm xảy ra một sự kiện nào đó.

 

Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự: Căn cứ khoản 2 Điều 154 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được tính từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

 

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu quy định tại Điều 151 Bộ luật Dân sự năm 2015. Mỗi loại tranh chấp, pháp luật quy định một thời hiệu khởi kiện khác nhau căn cứ vào tính chất và loại tranh chấp đó, đất đai hay hợp đồng hay bồi thường thiệt hại…

 

Điều 151. Cách tính thời hiệu

Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.

 

Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338