Luật sư Nguyễn Văn Đồng
Luật sư Hà Thị Khuyên
Tại khoản 1 Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định hợp đồng vay tài sản được định nghĩa là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Các loại lãi bên vay phải trả:
- Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự;
- Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Căn cứ xác định lãi suất:
Tại Điều 5 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP Tòa án Nhân dân tối cao đã có hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm cụ thể việc tính lãi, lãi suất trong giải quyết tranh chấp về hợp đồng vay tài sản được thực hiện như sau:
(1) Hợp đồng vay không có lãi:
- Khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì theo yêu cầu của bên cho vay, Tòa án xác định bên vay phải trả tiền lãi trên nợ gốc quá hạn theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 trên số tiền chậm trả tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất tối đa 10%/năm) x (thời gian chậm trả nợ gốc).
(2) Hợp đồng vay có lãi:
- Lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả theo lãi suất thỏa thuận nhưng không vượt quá mức lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 (không quá 20%/năm) tương ứng với thời hạn vay chưa trả lãi trên nợ gốc tại thời điểm xác lập hợp đồng. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 (không quá 10%/năm) tại thời điểm trả nợ.
Tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả = (nợ gốc chưa trả) x (không quá 10% trong trường hợp không thỏa thuận về lãi) x (thời gian vay chưa trả lãi trên nợ gốc).
- Trường hợp chậm trả lãi trên nợ gốc trong hạn thì còn phải trả lãi trên nợ lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Tiền lãi trên nợ lãi chưa trả = (nợ lãi chưa trả) x (không quá 10%/năm) x (thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc);
- Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% mức lãi suất vay do các bên thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Mức lãi suất trên nợ gốc quá hạn do các bên thỏa thuận không được vượt quá 150% mức lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất do các bên thỏa thuận hoặc 150% lãi suất vay do các bên thỏa thuận) x (thời gian chậm trả nợ gốc).
Theo quy định nêu trên là cách tính lãi suất vay khi khởi kiện ra Tòa án áp dụng đối với đối tượng giao kết hợp đồng không phải là tổ chức tín dụng. Trong trường hợp đối tượng giao kết hợp đồng có một bên là tổ chức tín dụng thì không áp dụng mức lãi suất này.
Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng dân sự theo quy định tại Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp sẽ là Tòa án cấp quận/huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức. Ngoài ra, các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết tranh chấp.
Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338