Language:
Căn cứ xác lập quyền sở hữu (Điều 221)
05/06/2023
icon-zalo

Luật sư Nguyễn Văn Đồng

Luật sư Hà Thị Khuyên

Pháp luật chỉ công nhận và bảo vệ các quyền của chủ sở hữu nếu quyền đó được xác lập trên những căn cứ do pháp luật quy định. Việc xác lập quyền sở hữu dựa trên những căn cứ được quy định tại Điều 221 Bộ luật Dân sự năm 2015 được coi là quyền sở hữu hợp pháp. Tại Điều 221 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định căn cứ xác lập quyền sở hữu, thì quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản trong trường hợp sau đây:

Thứ nhất, do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, do hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.

Thứ hai, được chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.

Thứ ba, thu hoa lợi, lợi tức.

Thứ tư, tạo thành tài sản mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến.

Thứ năm, được thừa kế.

Thứ sáu, chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên.

Thứ bảy, chiếm hữu, được lợi về tài sản theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật Dân sự.

Thứ tám, trường hợp khác do luật quy định.

Quyền sở hữu là quyền và pháp luật cho phép một chủ thể được có các quyền bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt đối với một loại tài sản nào đó trong những điều kiện nhất định. Tuy nhiên quyền này có thể bị chấm dứt bởi ý chí của chủ sở hữu hoặc bởi những trường hợp do pháp luật quy định.

Do lao động, do hoạt động sản xuất kinh doanh hợp pháp, công dân đã bằng sức lao động của mình tạo ra các sản phẩm, các thành quả lao động thì họ hoàn toàn có quyền sở hữu đối với những tài sản được tạo ra bằng chính lao động của họ.

Được chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, thoả thuận là cơ sở của hợp đồng, việc thoả thuận này của các bên với mục đích hợp pháp là chuyển giao tài sản và quyền sở hữu tài sản từ chủ thể này sang chủ thể khác thông qua các hợp đồng mua bán, tặng cho, trao đổi, cho vay… là cách thức thực hiện hành vi pháp lý phổ biến nhất làm phát sinh quyền sở hữu của chủ thể. Người được chuyển giao tài sản thông qua các hợp đồng dân sự hợp pháp thì có quyền sở hữu tài sản đó kể từ thời điểm nhận tài sản nếu không có thoả thuận hoặc pháp luật không có qui định khác.

Thu hoa lợi, lợi tức, chủ sở hữu, người sử dụng tài sản có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản mà họ có quyền sở hữu. Đó là hoa lợi do cây cối, hoa màu, súc vật… mang lại theo mối liên hệ nguồn gốc phụ thuộc giữa vật chủ ban đầu với hoa lợi đó. Các món lợi bằng tiền hoặc hiện vật thu được do việc chủ sở hữu cho người khác sử dụng tài sản hoặc chính chủ sở hữu thực hiện quyền tài sản đối với tài sản (cho thuê, cho vay tài sản…).

Tạo thành vật mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến, do có các sự kiện này mà tài sản của nhiều chủ sở hữu tạo thành vật mới: Vật mới có thể là chung hay riêng của từng sở hữu chủ được xác định theo Bộ luật Dân sự.

Được thừa kế tài sản, người được thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ sở hữu tài sản được thừa kế do người chết để lại.

Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với vật vô chủ, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên, những người chiếm hữu tài sản trong các trường hợp trên đây phải đảm bảo các điều kiện được qui định tại Bộ luật Dân sự.

Chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai phù hợp với thời hiệu quy định pháp luật, thời hạn chiếm hữu trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp tài sản chiếm hữu là tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.

Các trường hợp khác do pháp luật quy định, theo qui định này thì những tài sản nào mà không được xác lập dựa trên các căn cứ trên đây thì quyền sở hữu đối với tài sản của cá nhân và các chủ thể không được pháp luật thừa nhận và bảo đảm cho việc thực hiện quyền với tư cách là chủ sở hữu.

Căn cứ đầu tiên là những sự kiện pháp lí do đó mà quyền sở hữu được xác lập đầu tiên đối với vật. Theo căn cứ này quyền sở hữu mới phát sinh không phụ thuộc vào ý chí của chủ sở hữu trước đó.

Căn cứ kế tục là những sự kiện pháp lí xác lập quyền sở hữu mới trên cơ sở chuyển dịch quyền theo ý chí của chủ sở hữu cũ thông qua các hợp đồng dân sự hợp pháp hoặc do thừa kế. Đối với các căn cứ kế tục, chủ sở hữu mới phải chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ liên quan đến tài sản đã chuyển giao của chủ sở hữu cũ với người thứ ba.

Điều 221. Căn cứ xác lập quyền sở hữu

Quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản trong trường hợp sau đây:

1. Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, do hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.

2. Được chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.

3. Thu hoa lợi, lợi tức.

4. Tạo thành tài sản mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến.

5. Được thừa kế.

6. Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên.

7. Chiếm hữu, được lợi về tài sản theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.

8. Trường hợp khác do luật quy định.

Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338