Luật sư Nguyễn Văn Đồng
Luật sư Hà Thị Khuyên
Tại Điều 179 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản. Chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản bao gồm chủ sở hữu tài sản, người được chủ sở hữu ủy quyền, người có quyền chiếm hữu tài sản trên cơ sở một giao dịch dân sự hợp pháp, người được Nhà nước giao quyền chiếm hữu thông qua một quyết định có hiệu lực hoặc qua một bản án có hiệu lực pháp luật.
Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu của một người đối với một tài sản mà không dựa trên những căn cứ của pháp luật (hay nói cách khác là chiếm hữu không phù hợp với quy định của pháp luật. Cụ thể là những trường hợp mà người chiếm hữu tài sản không phải là chủ sở hữu của tài sản, cũng không phải là người chiếm hữu theo các căn cứ quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015.
Người chiếm hữu được suy đoán là ngay tình, người nào cho rằng người chiếm hữu không ngay tình thì phải chứng minh. Trường hợp có tranh chấp về quyền đối với tài sản thì người chiếm hữu được suy đoán là người có quyền đó. Người có tranh chấp với người chiếm hữu phải chứng minh về việc người chiếm hữu không có quyền. Người chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai được áp dụng thời hiệu hưởng quyền và được hưởng hoa lợi, lợi tức mà tài sản mang lại theo quy định của Bộ luật Dân sự và luật khác có liên quan.
Tại Điều 183 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về việc chiếm hữu công khai. Cụ thể chiếm hữu công khai là việc chiếm hữu được thực hiện một cách minh bạch, không giấu giếm; tài sản đang chiếm hữu được sử dụng theo tính năng, công dụng và được người chiếm hữu bảo quản, giữ gìn như tài sản của chính mình; Việc chiếm hữu không công khai không được coi là căn cứ để suy đoán về tình trạng và quyền của người chiếm hữu được quy định tại Điều 184 của Bộ luật Dân sự.
Như vậy, chiếm hữu công khai phải thỏa mãn các điều kiện như:
- Người chiếm hữu thực hiện việc chiếm hữu mà không che giấu với bất kỳ chủ thể nào.
- Các chủ thể khác có nghĩa vụ tôn trọng quyền chiếm hữu của chủ thể này.
- Khai thác công dụng phù hợp với chức năng, đặc điểm của tài sản.
- Trong quá trình chiếm hữu, người chiếm hữu luôn ý thức bảo vệ, giữ gìn tài sản để duy trì tình trạng, công năng cho tài sản.
Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định chiếm hữu công khai là cơ sở xác định chiếm hữu không công khai. Chiếm hữu không công khai là chiếm hữu không thỏa mãn các yếu tố của chiếm hữu công khai quy định tại Điều 183 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Điều 183. Chiếm hữu công khai
1. Chiếm hữu công khai là việc chiếm hữu được thực hiện một cách minh bạch, không giấu giếm; tài sản đang chiếm hữu được sử dụng theo tính năng, công dụng và được người chiếm hữu bảo quản, giữ gìn như tài sản của chính mình.
2. Việc chiếm hữu không công khai không được coi là căn cứ để suy đoán về tình trạng và quyền của người chiếm hữu được quy định tại Điều 184 của Bộ luật này.
Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338