Language:
Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được (Điều 408)
03/11/2023
icon-zalo

Luật sư Hà Thị Khuyên

Luật sư Nguyễn Văn Đồng

Theo quy định pháp luật, để được công nhận là hợp đồng thì cần thỏa mãn các điều kiện cơ bản sau:

- Phải có ít nhất hai bên chủ thể, hợp đồng phải là sự thể hiện ý chí của ít nhất hai bên chủ thể. Cần lưu ý rằng ở đây có sự tham gia của hai bên chủ thể trong quan hệ dân sự, không phải là cả hai người vì mỗi bên có thể bao gồm một hoặc nhiều người.

- Phải có sự thống nhất ý chí giữa các bên, một trong những nguyên tắc cơ bản và quan trọng của dân sự là tôn trọng sự thỏa thuận giữa các bên. Do đó, hợp đồng chỉ có thể được hình thành nếu đạt được sự thống nhất giữa các bên tham gia, tức là ý chí của các bên đã đồng thuận và cùng chấp nhận một hậu quả pháp lý sẽ hình thành khi hợp đồng được giao kết.

- Sự thỏa thuận phải có hậu quả pháp lý làm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự, không phải mọi sự thỏa thuận và có sự thống nhất ý chí của các bên thì đều hình thành nên hợp đồng.

Điều 407 và 408 Bộ luật năm 2015 có quy định về hợp đồng vô hiệu. Cụ thể theo điều 407 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ Dân sự cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu, do hợp đồng là một loại giao dịch phổ biến nên các quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ ĐIều 123 đến Điều 133 của Bộ luật cũng được áp dụng để giải quyết đối với hợp đồng vô hiệu. Theo đó, hợp đồng sẽ bị coi là vô hiệu nếu như vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội (Điều 123); vô hiệu do giả tạo (Điều 124); vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện (Điều 125); vô hiệu do bị nhầm lẫn (Điều 126); vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép (Điều 127); vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình (Điều 128); vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức (Điều 129).

Những trường hợp nói trên đều vi phạm đến một trong các điều kiện về hình thức và nội dung của giao dịch dân sự nói chung, những điều kiện đó là: Người tham gia giao dịch dân sự có năng lực hành vi dân sự; Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội; Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện; Hình thức giao dịch phù hợp với quy định của pháp luật. Như vậy, có thể hiểu hợp đồng vô hiệu là hợp đồng không tuân thủ các điều kiện có hiệu lực do pháp luật quy định nên không có giá trị pháp lý, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên.

Tính vô hiệu của hợp đồng dân sự được thẻ hiện ở chỗ nó không làm phát sinh hậu quả pháp lý mà các bên mong muốn đạt được khi tham gia xác lập hợp đồng dân sự đó, hay nói cách khác là nó không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên mong muốn có khi xác lập hợp đồng dân sự đó. Bộ luật Dân sự quy định bảy trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu, đó cũng là những căn cứ để xác định hợp đồng dân sự vô hiệu, ngoài ra, Điều 408 Bộ luật Dân sự còn quy định một trường hợp hợp đồng dân sự vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện thực hiện được, cụ thể trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu.

Tại Điều 408 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được. Theo đó,  trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu. Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 408 Bộ luật Dân sự cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực.

Ngoài các trường hợp hợp đồng vô hiệu quy định tại Điều 407 Bộ luật Dân sự  năm 2015, thì trong trường hợp đối tượng của hợp đồng không thể thực hiện được thì việc giao kết, hình thành hợp đồng cũng không có ý nghĩa do quyền và nghĩa vụ của các bên không thực hiện được. Hợp đồng được hình thành khi có đối tượng nhất đinh, chỉ khi có đối tượng hướng đến các bên mới bắt đầu thỏa thuận xác lập hợp đồng với nhau. Đối tượng phải thực hiện được, tức các bên không thể tác động lên đối tượng đó, nó không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên. Đối tượng của hợp đồng có thể là tài sản, công việc, thông thường, khi xác lập quan hệ hợp đồng bên có nghĩa vụ phải thực hiện công việc hoặc giao tài sản cho bên có quyền, bên có quyền có thể sẽ phải thanh toán chi phí cho bên có nghĩa vụ hoặc không. Tuy nhiên, vì một lý do nào đó mà công việc không thể thực hiện hoặc tài sản không thể chuyển giao, lúc này không có lý do gì để các bên tiếp tục thực hiện hợp đồng, nên trường hợp này hợp đồng sẽ bị vô hiệu.

Khi hợp đồng bị vô hiệu các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, trả cho nhau những gì đã nhận. Việc này không chỉ khiến các bên không thể đạt được mục đích khi giao kết hợp đồng mà còn phải chịu thiệt hại nếu có. Do đó, để bảo vệ lợi ích các bên, tránh việc lạm dụng giao kết hợp đồng để trục lợi, pháp luật đã quy định khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia. Quy định này nhằm ràng buộc các chủ thể trong quan hệ phải tuân thủ nguyên tắc thiện chí, trung thực, không xâm phạm lợi ích của chủ thể khác khi tham gia giao kết hợp đồng. Pháp luật không quy định rõ thế nào là biết hoặc phải biết, nhưng có thể hiểu đó là khi sự kiện xảy ra khiến cho đối tượng không thể thực hiện được do ý chí chủ quan của họ, hoặc đã xảy ra mà họ đã biết nhưng vẫn im lặng, cũng có thể đó là sự kiện sắp xảy ra mà họ đã lường trước được. Quy định này nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của bên còn lại trong trường hợp thụ động, bị lừa dối, nhưng nếu họ cũng biết hoặc phải biết về về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được, mà vẫn giao kết hợp đồng thì trách nhiệm lức này lại thuộc về cả hai phía, nên không bên nào có trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại cho bên còn lại.

Bên cạnh đó, để đảm bảo quyền và lợi ích của các bên, tránh việc lạm dụng việc giao kết hợp đồng để trục lợi, khoản 2 Điều 408 Bộ luật Dân sự quy định trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.

Cũng giống như các trường hợp vô hiệu khác, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được có thể vô hiệu một phần hoặc toàn bộ. Nếu toàn bộ đối tượng của hợp đồng không thể thực hiện được ngay từ khi giao kết thì hợp đồng bị vô hiệu toàn bộ. Những trường hợp một phần của đối tượng không thực hiện được mà không làm ảnh hưởng đến phần còn lại thì hợp đồng chỉ vô hiệu một phần, phần còn lại vẫn có hiệu lực. Bên cạnh đó, trách nhiệm bồi thường thiệt hại vẫn áp dụng đối với phần thiệt hại xảy ra. Quy định này nhằm hạn chế tối đa thiệt hại cho chủ thể.

Điều 408. Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được

1. Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu.

2. Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.

3. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực.

Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338

Tags
Hợp đồng vô hiệu hợp đồng Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được Đối tượng của hợp đồng Giao kết hợp đồng Đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu Không thông báo cho bên kia biết Hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng Phần còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực Điều 408 Bộ luật dân sự năm 2015 Dịch vụ luật sư Dịch vụ pháp lý Đoàn luật sư Hà Nội luật sư Đồng luật sư nguyễn văn đồng luật sư khuyên luật sư hà thị khuyên Nhân chính Nhanchinh.vn Luật Nhân Chính Văn phòng Luật sư Nhân Chính Tư vấn luật Tư vấn pháp luật Tìm luật sư giỏi luật sư luật sư giỏi Luật sư tại Hà Nội Luật sư uy tín Luật sư Quận Thanh Xuân Luật sư Hà Nội luật sư việt nam luật sư tranh tụng Luật sư tố tụng Luật sư giải quyết tranh chấp luật sư bào chữa Luật sư hình sự Luật sư dân sự Luật sư giải quyết án hành chính Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp Luật sư đất đai Luật sư tư vấn đất đai Luật sư nhà đất Luật sư thừa kế Luật sư Ly hôn Luật sư thu hồi nợ Luật sư kinh doanh thương mại Luật sư doanh nghiệp Luật sư sở hữu trí tuệ luật sư lao động Văn phòng luật Văn phòng luật sư Văn phòng luật sư uy tín Văn phòng luật sư gần nhất Văn phòng luật sư Hà Nội Văn phòng luật sư uy tín tại Hà Nội 0983951338 0936683699