Di chúc bằng văn bản bao gồm di chúc không có người làm chứng, di chúc có người làm chứng, di chúc có công chứng, di chúc có chứng thực. Người lập di chúc có quyền công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật; khi thực hiện thủ tục công chứng di chúc người dân cần biết một số trường hợp bị từ chối.
Người làm chứng cho việc lập di chúc có thể hiểu là người hỗ trợ cho người lập di chúc, chứng kiến quá trình lập di chúc, thông qua đó xác định nội dung di chúc có đúng với ý chí, nguyện vọng của người lập hay không. Người làm chứng di chúc là người làm chứng trong trường hợp di chúc được lập bằng miệng và di chúc được lập bằng văn bản có người làm chứng. Điều kiện để di chúc có hiệu lực là phải có ít nhất hai người làm chứng và người làm chứng “không phải” là những người theo quy định tại Điều 632 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Còn tại Điều 637 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định tại người không được công chứng, chứng thực di chúc. Theo đó, công chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
- Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật;
- Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
Nếu thuộc các trường hợp nêu trên mà công chứng viên vẫn thực hiện thủ tục công chứng, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã vẫn thực hiện thủ tục chứng thực thì di chúc sẽ được xác định là không hợp pháp.
Ngoài ra, Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng quy định những trường hợp bắt buộc phải công chứng, chứng thực như: Di chúc của người bị hạn chế về thể chất; di chúc của người không biết chữ; di chúc miệng phải được công chứng, chứng thực trong thời hạn 05 ngày ngay sau khi người để lại di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình; di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài.
Điều 637. Người không được công chứng, chứng thực di chúc
Công chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
2. Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
3. Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
Văn phòng Luật sư Nhân Chính
Liên hệ luật sư: 0936683699 - 0983951338
-
Áp dụng Bộ luật dân sự (Điều 4)
05/06/2024 -
Áp dụng tập quán (Điều 5)
05/06/2024 -
Áp dụng tương tự pháp luật (Điều 6)
05/06/2024 -
Căn cứ xác lập quyền dân sự (Điều 8)
04/06/2024 -
Thực hiện quyền dân sự (Điều 9)
04/06/2024