Language:
Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên (Điều 26)
23/11/2023
icon-zalo

Luật sư Nguyễn Văn Đồng

Luật sư Hà Thị Khuyên

Người thực hiện hành vi gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nếu đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này người ra mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm hình sự. Dưới đây, luật sư của chúng tôi phân tích về "Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên" quy định tại Điều 26 Bộ luật Hình sự năm 2015.

Về nguyên tắc, người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vị đã thực hiện dù việc thực hiện đó là do mệnh lệnh của cấp trên. Nguyên tắc này xuất phát từ chỗ cho rằng con người là chủ thể hoạt động có tính chủ động và tính độc lập tương đối mà không phải là công cụ thụ động của cấp trên. Tuy nhiên, trong lĩnh vực hoạt động vũ trang phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, việc phục tùng tuyệt đối mệnh lệnh là nguyên tắc hoạt động thì vấn đề có thể khác đi. Do vậy, Bộ luật Hình sự năm 2015 được bổ sung căn cứ hợp pháp thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên. 

Đoạn 1 Điều 26 Bộ luật Hình sự năm 2015 xác định người gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi gây thiệt hại của mình khi thoả mãn các điều kiện sau: 

- Thi hành mệnh lệnh mà trong đó hành vi gây thiệt hại xảy ra phải là thi hành mệnh lệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân, bao gồm lực lượng quân đội nhân dân và công an nhân dân.

- Nhiệm vụ được thực hiện theo mệnh lệnh phải là các nhiệm vụ về quốc phòng hoặc an ninh. Điều này được đặt ra vì lực lượng vũ trang nhân dân có những nhiệm vụ khác không phải về quốc phòng, an ninh.

- Người ra mệnh lệnh phải là người chỉ huy hoặc cấp trên của người thi hành mệnh lệnh.

- Người thi hành mệnh lệnh đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người này vẫn yêu cầu họ phải thực hiện mệnh lệnh.

Như vậy, có 02 chủ thể trong Điều 26 là “chỉ huy hoặc cấp trên” và "người thi hành mệnh lệnh của chỉ huy hoặc cấp trên". Đây đề là người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân. Khoản 1 Điều 23 Luật Quốc phòng. Vì thế, chủ thể của chế định trên là người thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân hoặc Dân quân tự vệ.

Hành vi gây thiệt hại phải là hành vi thực hiện theo mệnh lệnh sau khi đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh. Như vậy không phải bất kỳ trường hợp nào người gây ra thiệt hại khi thực hiện theo mệnh lệnh của chỉ huy hoặc cấp trên đều được loại trừ trách nhiệm mà khi và chỉ khi họ đã thực hiện việc báo cáo lại nhưng vẫn bắt buộc phải thi hành.

Trong trường hợp gây thiệt hại do thực thi mệnh lệnh của chỉ huy hoặc cấp trên, người thực thi không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi gây thiệt hại. Tuy nhiên “người ra mệnh lệnh” sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự bởi mệnh lệnh tạo ra hành vi gây thiệt hại của mình.

Đoạn 2 Điều 26 Bộ luật Hình sự năm 2015 xác định, căn cứ hợp pháp trên đây không có giá trị đối với các trường hợp mà hành vi được thực hiện theo mệnh lệnh cấu thành tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược tại Điều 421 Bộ luật Hình sự; Tội chống loài người tại Điều 422 Bộ luật Hình sự và Tội phạm chiến tranh tại Điều 423 Bộ luật Hình sự.

Đây là các hành vi phạm tội đặc biệt nguy hiểm thuộc các tội ác quốc tế nên ai cũng có thể nhận biết rõ ràng là tội phạm mà không thể có căn cứ nào có thể cho phép thực hiện. Do vậy, đoạn 2 của điều luật xác định căn cứ hợp pháp được quy định tại đoạn 1 không được áp dụng cho các trường hợp mà hành vi gây thiệt hại cấu thành các tội phạm quốc tế này. Như vậy, người phạm các tội phạm quốc tế này vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự mặc dù họ thực hiện theo mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc cấp trên. Tuy nhiên, theo khoản 2 của các điều luật được nêu trên, người phạm tội được hưởng các khung hình phạt giảm nhẹ. 

Điều 26 Bộ luật hình sự quy định có 03 ngoại lệ mà người thực hiện mệnh lệnh mặc dù sau khi đã thực hiện việc báo cáo đúng quy trình vẫn không được loại trừ trách nhiệm bởi đây là những tội vi phạm nguyên trọng đếm nhiệm vụ bảo vệ đất nước, bảo vệ con người của lực lượng vũ trang nhân dân đó là khoản 2 Điều 421, Điều 422, Điều 423.

Điều 26. Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên

Người thực hiện hành vi gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nếu đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này người ra mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm hình sự.

Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 421, khoản 2 Điều 422 và khoản 2 Điều 423 của Bộ luật này.

Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338

Tags
Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy Thi hành mệnh lệnh của của cấp trên Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên Chỉ huy Cấp trên Thi hành mệnh lệnh Mệnh lệnh Thực hiện hành vi gây thiệt hại Lực lượng vũ trang nhân dân Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng an ninh Thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh Người ra mệnh lệnh Yêu cầu chấp hành mệnh lệnh Không phải chịu trách nhiệm hình sự Người ra mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm hình sự Khoản 2 Điều 421 Khoản 2 Điều 422 Khoản 2 Điều 423 Tội phá hoại hòa bình gây chiến tranh xâm lược Tội chống loài người Tội phạm chiến tranh Điều 26 Bộ luật hình sự năm 2015 Dịch vụ luật sư Dịch vụ pháp lý Đoàn luật sư Hà Nội Liên đoàn luật sư Việt Nam luật sư Đồng luật sư nguyễn văn đồng luật sư khuyên luật sư hà thị khuyên Nhân chính Nhanchinh.vn Luật Nhân Chính Văn phòng Luật sư Nhân Chính Tư vấn luật Tư vấn pháp luật Tìm luật sư giỏi luật sư luật sư giỏi Luật sư tại Hà Nội Luật sư uy tín Luật sư Quận Thanh Xuân Luật sư Hà Nội luật sư việt nam luật sư tranh tụng Luật sư tố tụng Luật sư tư vấn Luật sư giải quyết tranh chấp luật sư bào chữa Luật sư hình sự Luật sư dân sự Luật sư giải quyết án hành chính Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp Luật sư đất đai Luật sư tư vấn đất đai Luật sư nhà đất Luật sư thừa kế Luật sư Ly hôn Luật sư hôn nhân và gia đình Luật sư thu hồi nợ Luật sư kinh doanh thương mại Luật sư doanh nghiệp Luật sư sở hữu trí tuệ luật sư lao động Luật sư nổi tiếng Luật sư hòa giải luật sư đối thoại Văn phòng luật Văn phòng luật sư Văn phòng luật sư uy tín Văn phòng luật sư gần nhất Văn phòng luật sư Hà Nội Văn phòng luật sư uy tín tại Hà Nội Công ty luật Tổ chức hành nghề luật sư 0983951338 0936683699