Language:
Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng (Điều 429)
30/11/2023
icon-zalo

Luật sư Nguyễn Văn Đồng

Luật sư Hà Thị Khuyên

Thời hiệu khởi kiện được hiểu là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Nếu thời hạn đó kết thúc thì quyền khởi kiện xem như hết hiệu lực. Tại Điều 429 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định thời hiệu khởi kiện về hợp đồng. Theo đó, thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Tuy nhiên theo quy định tại Điều 184 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc. Theo quy định tại khoản 3 Điều 150 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện, theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau:

(1) Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu. Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình.

(2) Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

(3) Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau đây: Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân; Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng là khoảng thời gian diễn ra liên tục từ thời điểm bắt đầu đến thời điểm kết thúc. Tuy nhiên, nếu xảy ra các sự kiện nêu trên thì khoảng thời gian xảy ra các sự kiện đó không được tính vào thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng.

Như vậy thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Quy định thời hiệu bắt đầu từ thời điểm bên có quyền biết hoặc phải biết lợi ích của mình đang bị xâm phạm, vì bên vi phạm có thể thực hiện hành vi vi phạm từ lâu nhưng bên có quyền không hề hay biết, đến một thời điểm nào đó khi họ phát hiện ra, họ hoàn toàn có khả năng quyết định có tiếp tục thực hiện hợp đồng hay chấm dứt hợp đồng, tự thỏa thuận giải quyết hay yêu cầu Tòa án giải quyết. Bên cạnh đó bên có quyền có thể lấy lý do không biết về hành vi vi phạm của bên có nghĩa vụ để kéo dài thời hiệu khởi kiện, vì vậy tùy vào từng trường hợp, tùng hành vi cụ thể mà xác định bên có quyền đã biết hay chưa. Biết là ý chí chủ quan của chủ thể, họ có thể nói chưa biết nhưng thực chất họ đã biết rõ ràng sự việc, vì vậy quy định buộc phải biết nhằm ràng buộc trách nhiệm của chủ thể, tránh trường hợp thực tế thời hiệu khởi kiện đã hết, nhưng bên có quyền lấy lý do họ không biết về hành vi của bên có nghĩa vụ để kéo dài thời hạn khởi kiện, làm trái với quy định của pháp luật, gây bất lợi cho bên còn lại.

Theo quy định thì thời hiệu khởi kiện không phụ thuộc vào thời hạn kết thúc hợp đồng, khi hợp đồng chấm dứt các bên đã thỏa thuận về việc bồi thường thiệt hại nhưng bên có nghĩa vụ đã không thực hiện trách nhiệm của mình. Lợi ích hợp pháp của bên có quyền đang bị vi phạm, thời hiệu khởi kiện được tính từ thời điểm bên có nghĩa vụ không thực hiện trách nhiệm bồi thường thiệt hại. 

Điều 429. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng

Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338

Tags
Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng Thời hiệu Thời hiệu khởi kiện Thời hiệu tranh chấp hợp đồng hợp đồng tranh chấp hợp đồng Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng Thời hiệu tranh chấp hợp đồng là 03 năm Người có quyền yêu cầu biết quyền lợi bị xâm phạm Người có quyền yêu cầu phải biết quyền lợi bị xâm phạm Quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm Điều 429 Bộ luật dân sự năm 2015 Dịch vụ luật sư Dịch vụ pháp lý Đoàn luật sư Hà Nội Liên đoàn luật sư Việt Nam luật sư Đồng luật sư nguyễn văn đồng luật sư khuyên luật sư hà thị khuyên Nhân chính Nhanchinh.vn Luật Nhân Chính Văn phòng Luật sư Nhân Chính Tư vấn luật Tư vấn pháp luật Tìm luật sư giỏi luật sư luật sư giỏi Luật sư tại Hà Nội Luật sư uy tín Luật sư Quận Thanh Xuân Luật sư Hà Nội luật sư việt nam luật sư tranh tụng Luật sư tố tụng Luật sư tư vấn Luật sư giải quyết tranh chấp luật sư bào chữa Luật sư hình sự Luật sư dân sự Luật sư giải quyết án hành chính Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp Luật sư đất đai Luật sư tư vấn đất đai Luật sư nhà đất Luật sư thừa kế Luật sư Ly hôn Luật sư hôn nhân và gia đình Luật sư thu hồi nợ Luật sư kinh doanh thương mại Luật sư doanh nghiệp Luật sư sở hữu trí tuệ luật sư lao động Luật sư nổi tiếng Luật sư hòa giải luật sư đối thoại Văn phòng luật Văn phòng luật sư Văn phòng luật sư uy tín Văn phòng luật sư gần nhất Văn phòng luật sư Hà Nội Văn phòng luật sư uy tín tại Hà Nội Công ty luật Tổ chức hành nghề luật sư 0983951338 0936683699