Language:
Tội cưỡng dâm (Điều 143)
28/02/2023
icon-zalo

Luật sư Nguyễn Văn Đồng

Luật sư Hà Thị Khuyên

 

Tội cưỡng dâm là gì?

 

Tội cưỡng dâm được quy định là hành vi ép buộc người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác. Dưới đây, luật sư của chúng tôi phân tích cấu thành của tội Cưỡng dâm quy định tại Điều 143 Bộ luật Hình sự năm 2015.

 

Chủ thể của tội phạm: 

 

Người từ đủ 16 tuổi trở lên (khoản 1, 4) hoặc từ đủ 14 tuổi trở lên (khoản 2, 3) có năng lực trách nhiệm hình sự.

 

Tội cưỡng dâm Khác với hiếp dâm, tội cưỡng dâm có các đối tượng ở đây có thể là cả nam và nữ miễn là họ có năng lực trách nhiệm hình sự. Đồng thời, người phạm tội phải có mối quan hệ phụ thuộc với nạn nhân hoặc có mối quan hệ nhất định trong việc hỗ trợ và giúp đỡ nạn nhân trong tình trạng khẩn cấp.

 

Khách thể của tội phạm: 

 

Tội xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về tình dục của con người (trong thực tế chủ yếu nạn nhân là phụ nữ); xâm phạm danh dự, phẩm giá của con người… nạn nhân là người đang lệ thuộc vào người phạm tội hoặc đang ở trong tình trạng quẫn bách.

 

Mặt chủ quan của tội phạm:

 

Tội phạm được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. Những người phạm tội bị ép buộc phạm tội này với lỗi cố ý, nhằm mục đích xâm phạm sức khỏe và tính mạng của người khác.

 

Mặt khách quan của tội phạm:

 

Cưỡng dâm là hành vi của con người dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc vào họ hoặc người đang trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác  với người đó.

 

Hành vi khách quan thể hiện là người phạm tội dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc vào họ hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác.

 

Sự lệ thuộc có thể là vật chất như được nuôi dưỡng, chăm sóc, giúp đỡ về vật chất; lệ thuộc về công tác như cấp dưới, nhân viên với lãnh đạo hoặc người dân đang có việc do cơ quan Nhà nước giải quyết, người xin được ký hợp đồng, đề bạt lãnh đạo...; về xã hội như gia đình, về tín ngưỡng… Người phạm tội phải có uy tín và quyền hành nhất định đối với nạn nhân.

 

Người đang ở trong tình trạng quẫn bách là người đang gặp khó khăn lớn khó khắc phục hoặc đang gặp tai họa như người thân bị bệnh hiểm nghèo, bị tai nạn mà gia đình lại nghèo túng... hoặc nạn nhân bị lạc vào rừng trong đêm tối… Các thủ đoạn phạm tội như dọa dẫm, hứa hẹn, lừa phỉnh, hỗ trợ, giúp đỡ về vật chất, tình cảm…

 

Ngoài quan hệ tình dục truyền thống, quan hệ tình dục có thể đồng giới. Các hành vi quan hệ tình dục khác như dùng mồm tiếp xúc với bộ phận sinh dục; dùng hậu môn mà không phải là các bộ phận sinh dục nam, nữ như truyền thống.

 

Miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác là trường hợp nạn nhân mặc dù trong lòng không muốn cho giao cấu, không muốn thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác nhưng vì cưỡng bức buộc phải đồng ý. Nạn nhân có thời gian suy nghĩ cân nhắc có đồng ý hay không. Đây là căn cứ để phân biệt tội cưỡng dâm với tội hiếp dâm. Nếu nạn nhân thực sự khiếp sợ, tê liệt ý chí kháng cự mà phải để cho người phạm tội giao cấu thì hành vi đó phạm tội Hiếp dâm theo Điều 141 Bộ luật Hình sự.

 

Tội cưỡng dâm được hoàn thành khi có hành vi giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác. Nếu chưa có hành vi giao cấu hoặc chưa thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác thì chưa hoàn thành tội cưỡng dâm.

 

Hình phạt của tội Cưỡng dâm:

 

- Khung 1: Quy định phạt tù từ 01 năm đến 05 năm áp dụng đối với trường hợp phạm tội không có tình tiết định khung tăng nặng.

 

- Khung 2: Quy định phạt tù từ 03 năm đến 10 năm áp dụng đối với một trong trường hợp phạm tội sau: Nhiều người cưỡng dâm một người là từ 02 người trở lên cưỡng dâm một người; Cưỡng dâm 02 lần trở lên; Cưỡng dâm 02 người trở lên; Có tính chất loạn luân là cưỡng dâm người có quan hệ cùng dòng máu về trực hệ, với anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha; Làm nạn nhân có thai: căn cứ vào kết luận của bác sĩ chuyên khoa, cơ quan y tế có thẩm quyền; Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. Đánh giá mức độ tổn thương tật căn cứ vào bản giám định pháp y; Tái phạm nguy hiểm là trường hợp người phạm tội đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do lỗi cố ý, chưa được xóa án tích mà lại phạm tội cưỡng dâm hoặc đã tái phạm.

 

- Khung 3: Quy định hình phạt tù từ 10 năm đến 18 năm áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau: Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội: người phạm tội biết rõ mình bị nhiễm vi rút này (đã xét nghiệm và có kết quả của bệnh viện là đã bị nhiễm HIV) mà vẫn phạm tội; Làm nạn nhân chết hoặc tự sát đó là hành vi trong quá trình cưỡng dâm dẫn đến hậu quả nạn nhân chết. Phải làm rõ mối quan hệ nhân quả giữa cái chết của nạn nhân và hành vi của người phạm tội. Nếu sau khi cưỡng dâm, người phạm tội có hành vi làm cho nạn nhân chết để khỏi bị tố cáo về hành vi phạm tội của mình thì người phạm tội còn bị truy cứu về tội giết người (Điều 123); Nếu vì cưỡng dâm mà dẫn tới nạn nhân tự sát thì phải làm rõ mối quan hệ nhân quả giữa hậu quả nạn nhân tự sát với hành vi cưỡng dâm (hậu quả chết người không bắt buộc).

 

- Khung 4: Quy định cưỡng dâm người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó. Xác định tuổi, cần căn cứ vào giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân của nạn nhân; Trường hợp phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản tương ứng đó.

 

Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

 

Điều 143. Tội cưỡng dâm

1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Nhiều người cưỡng dâm một người;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Có tính chất loạn luân;

đ) Làm nạn nhân có thai;

e) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:

a) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;

c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

4. Cưỡng dâm người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

 

Liên hệ tư vấn và mời luật sư: 0936683699 - 0983951338

 

Tags
Cưỡng dâm là gì Cấu thành tội cưỡng dâm Dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc Điều 143 Bộ luật hình sự năm 2015 Tội cưỡng dâm Miễn cưỡng giao cấu Người đang trong tình trạng quẫn bách luật sư Đồng luật sư nguyễn văn đồng luật sư khuyên luật sư hà thị khuyên Văn phòng Luật sư Nhân Chính Nhân chính Nhanchinh.vn Luật Nhân Chính Tìm luật sư Luật sư Hà Nội Tình trạng quẫn bách Người lệ thuộc Dịch vụ luật sư Dịch vụ luật sư uy tín Dịch vụ pháp lý Danh sách luật sư Hà Nội Danh bạ luật sư Đoàn luật sư Hà Nội Liên đoàn luật sư Việt Nam Nhân Chính Law Firm Tư vấn luật Tư vấn pháp luật Tìm luật sư giỏi luật sư luật sư giỏi Luật sư tại Hà Nội Luật sư uy tín Luật sư Quận Thanh Xuân luật sư việt nam luật sư tranh tụng Luật sư tố tụng Luật sư tư vấn Luật sư giải quyết tranh chấp luật sư bào chữa Luật sư hình sự Luật sư dân sự Luật sư giải quyết án hành chính Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp Luật sư hợp đồng Luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng Luật sư đất đai Luật sư tư vấn đất đai Luật sư nhà đất Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai Luật sư thừa kế Luật sư giải quyết tranh chấp thừa kế Luật sư Ly hôn Luật sư hôn nhân và gia đình Luật sư thu hồi nợ Luật sư kinh doanh thương mại Luật sư doanh nghiệp Luật sư sở hữu trí tuệ luật sư lao động Luật sư nổi tiếng Luật sư hòa giải luật sư đối thoại Luật sư đàm phán Văn phòng luật Văn phòng luật sư Văn phòng luật sư uy tín Văn phòng luật sư gần nhất Văn phòng luật sư Hà Nội Văn phòng luật sư uy tín tại Hà Nội Công ty luật Tổ chức hành nghề luật sư 0983951338 0936683699