Language:
Tội nhận hối lộ (Điều 354)
06/09/2023
icon-zalo

Luật sư Nguyễn Văn Đồng

Luật sư Hà Thị Khuyên

Tội nhận hối lộ xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức; làm cho cơ quan, tổ chức bị suy yếu, mất uy tín, cao hơn là chính thể bị sụp đổ. Vì vậy, hối lộ cùng với tham ô được Đảng và Nhà nước ta coi là quốc nạn, phải đấu tranh ngăn chặn và đẩy lùi. Dưới đây, luật sư của chúng tôi phân tích cấu thành Tội nhận hối lộ quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự năm 2015. 

Chủ thể của tội phạm:

Chủ thể của tội nhận hối lộ theo luật định chỉ có thể là người có chức vụ, quyền hạn. Tuy nhiên, không phải người có chức vụ, quyền hạn nào cũng có thể trở thành chủ thể của tội phạm này. Theo quy định được bổ sung tại Điều 354 khoản 6, chủ thể của tội nhận hối lộ còn có thể là người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài nhà nước. Đó là những người làm công tác quản lí từ cấp cao nhất tới cấp thấp nhất hoặc những người tuy không có chức vụ đó làm phát sinh quyền của họ đối với người khác.

Khách thể của tội phạm:

Tội nhận hối lộ xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức; làm cho cơ quan, tổ chức bị suy yếu, mất uy tín, cao hơn là chính thể bị sụp đổ. Vì vậy, hối lộ cùng với tham ô được Đảng và Nhà nước ta coi là quốc nạn, phải đấu tranh ngăn chặn và đẩy lùi.

Đối tượng tác động của tội nhận hối lộ là tiền; tài sản; lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất. Trong thực tiễn xét xử có nhiều trường hợp người nhận hối lộ không nhận tiền hoặc tài sản, nhưng cái mà họ được người đưa hối lộ lại là một lợi ích vật chất, nhưng lợi ích này không tính ra tiền được hoặc chưa tính ra được bằng tiền. Ví dụ: Hứa cho hưởng hoa lợi, hưởng lãi suất cao, hứa cho đi du học v.v… các lợi ích này tuy là lợi ích vật chất nhưng lại không tính ra được bằng một số tiền cụ thể, có cũng không tồn tại dưới dạng tài sản cụ thể. Lợi ích phi vật chất là những lợi ích không phải bằng tiền hay vật chất, đó là những lợi ích về tinh thần.

Mặt chủ quan của tội phạm:

Người phạm tội nhận hối lộ thực hiện hành vi của mình là cố ý (cố ý trực tiếp), tức người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra; không có trường hợp nhận hối lộ nào được thực hiện do cố ý gián tiếp, vì người phạm tội bao giờ cũng mong muốn nhận được của hối lộ.

Mặt khách quan của tội phạm:

Nhận hối lộ là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.

Mặt khách quan của Tội nhận hối lộ được đặc trưng bằng hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian đã hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kì hình thức nào. Như vậy, hành vi khách quan của tội phạm này là hành vi nhận “của hối lộ” bằng thủ đoạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn là sử dụng vụ, quyền hạn vào việc thực hiện tội phạm. Lợi dụng chức vụ tức là lợi dụng chức danh công tác, chức trách hoặc quyền hạn được giao. Lợi dụng quyền hạn là lợi dụng quyền năng cụ thể được giao do có chức vụ hoặc do một căn cứ khác. Chính nhờ chức vụ, quyền hạn chủ thể mới có khả năng giải quyết được việc người khác đang mong muốn và người có việc đưa hối lộ cho người có chức vụ, quyền hạn cũng vì chủ thể có khả năng này. Như vậy, hành vi nhận hối lộ chỉ có thể được thực hiện trong mối quan hệ với chức vụ, quyền hạn của chủ thể. Chỉ thông qua thủ đoạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn chủ thể mới có thể nhận lợi ích vật chất để làm hoặc không làm việc mà người đưa hối lộ yêu cầu.

Theo quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự năm 2015, hành vi khách quan của tội nhận hối lộ có thể được diễn giải bao gồm hai khả năng (02 dạng) hành vi được thực hiện: hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhận của hối lộ để làm hay không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ; hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhận của hối lộ sau khi (do đã) thực hiện việc làm hay không làm theo thỏa thuận với người đưa hối lộ. Như vậy, việc nhận của hối lộ có thể được thực hiện trước hoặc thực hiện sau khi người có chức vụ, quyền hạn đã làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ. Trong cả hai trường hợp nhận hối lộ đó, chủ thể đều phải thỏa thuận trước với người đưa hối lộ. Đối với trường hợp nhận của hối lộ sau, sự thỏa thuận trước còn bao gồm cả thỏa thuận về việc chủ thể sẽ được nhận của hối lộ sau  khi đã thỏa mãn theo yêu cầu của người đưa hối lộ, tuy nhiên không đòi hỏi phải thỏa thuận trước về lợi ích hoặc tính chất của loại lợi ích đó. Thỏa thuận có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau như bằng lời nói (thỏa thuận miệng), bằng văn bản, bằng cách đưa ra các ám hiệu, kí hiệu các bên cùng hiểu hoặc những thỏa thuận ngầm. Dù được thực hiện dưới hình thức nào những thỏa thuận đó đều phải thể hiện rõ việc đồng ý làm hay không làm mộ việc cụ thể theo yêu cầu của người đưa hối lộ từ phía người nhận hối lộ. Thỏa thuận trái pháp luật này thông thường là kết quả của bàn bạc, thống nhất giữa các bên nhưng trong một số trường hợp có thể hình thành không dựa trên cơ sở sự tự nguyện của hai bên mà do sự áp đặt ý chí của một bên, như trường hợp “đòi hối lộ, sách nhiễu…” quy định tại điểm g khoản 2.

Hành vi nhận hối lộ có thể được thực hiện trực tiếp hoặc qua trung gian. Nhận hối lộ trực tiếp là trường hợp người có chức vụ, quyền hạn trực tiếp nhận của hối lộ từ người đưa hối lộ không qua người khác, ví dụ như nhận tiền hối lộ từ tay người đưa hối lộ. Việc nhận của hối lộ trực tiếp có thể được thực hiện thông qua các loại hình dịch vụ, ví dụ như dịch vụ chuyển tiền, hàng hóa của ngân hàng hoặc bưu điện. Nhận hối lộ trực tiếp còn có thể là trường hợp tuy chưa nhận của hối lộ song người có chức vụ, quyền hạn đã trực tiếp  thỏa thuận với người đưa hối lộ thông qua gặp mặt hoặc trao đổi qua điện thoại, thư điện tử… Nhận hối lộ qua trung gian là trường hợp người có chức vụ, quyền hạn gián tiếp nhận của hối lộ (từ người đưa hối lộ) thông qua người khác, ví dụ như qua người mô giới hối lộ. Đó cũng có thể là trường hợp người thỏa thuận việc hối lộ với người đưa và nhận của hối lộ qua người mô giới hối lộ.

Hành vi nhận của hối lộ có thể được thực hiện dưới bất kì hình thức nào. Điều đó có nghĩa là hành vi nhận của hối lộ không chỉ là việc nhận tiền hay lợi ích vật chất một cách thuần túy theo kiểu trao tay. Các hình thức nhận hối lộ khác dù được che đậy dưới vỏ bọc hợp pháp như việc nhận các khoản thưởng hoặc tiền thù lao (thực chất không chính đáng), việc nhận lợi ích bất chính thông qua các hình thức hợp đồng (như hợp đồng vay tiền nhưng sau đó không hoàn trả, hợp đồng bán tài sản với giá cao hơn hoặc mua tài sản với giá thấp hơn so với giá trị thực tế của tài sản), hoặc qua các loại hình dịch vụ (không phải trả chi phí)… đều bị coi là tội phạm.

Điều 354 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định “của hối lộ” là bất kỳ lợi ích nào bao gồm tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác và lợi ích phi vật chất. Dấu hiệu “của hối lộ” là dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội nhận hối lộ.

Các loại “của hối lộ” đó có thể tồn tại dưới bất kì hình thức nào, ví dụ như tiền, đồ vật có giá trị, xuất đi nghỉ dưỡng, vé đi du lịch, dịch vụ sửa chữa không phải trả chi phí… Việc nhà làm luật xây dựng khái niệm “của hối lộ” bao gồm cả những dạng “lợi ích vật chất khác” cũng như việc những đối tượng này được đưa và nhận “dưới bất kì hình thức nào” đã cho thấy tính bao quát trong quy định của luật hình sự Việt Nam. Như vậy, của hối lộ được sử dụng để phạm tội trên thực tế dù được ngụy trang dưới bất kì hình thức nào cũng có cơ sở pháp lý để bị phát hiện và xử lý hình sự.

“Của hối lộ” còn có thể là các lợi ích phi vật chất, tức là những lợi ích tuy không có tính hữu hình và quy giá trị thành tiền những có khả năng đem lại sự hài lòng, sự thỏa mãn cho người nhận, do đó có khả năng gây ảnh hưởng đến hoạt động thực thi công vụ của người có chức vụ, quyền hạn, ví dụ: việc khen ngợi trên phương tiện truyền thông, việc quan hệ tình dục, tặng huân, huy chương  cho người thân… Do đó hành vi trao và nhận những lợi ích này bị xem là phạm tội hối lộ.

Điều 354 quy định “của hối lộ” có thể đem lại lợi ích cho một người khác hoặc tổ chức khác mà không nhất thiết phải chính là người có chức vụ, quyền hạn. Bên thứ ba được thụ hưởng “của hối lộ” có thể là bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào. Thực tiễn cho thấy đó thường là người thân, người quen biết của người có chức vụ, quyền hạn yêu cầu “của hối lộ” được sử dụng vào những mục đích nhân đạo (như tặng, cho một sơ sở chăm sóc người tàn tật hoặc trẻ mồ côi không nơi nương tựa…) hành vi vẫn cấu thành tội nhận hối lộ nếu người đó chấp nhận đổi  lấy việc sử dụng chức vụ, quyền hạn để làm hay không làm theo yêu cầu của người đưa lợi ích.

Các hành vi phạm tội hối lộ đều tác động đến hoạt động thực thi công vụ của người có chức vụ, quyền hạn để người này làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ. Luật hình sự Việt Nam không đòi hỏi việc làm hoặc không làm này phải là hành vi trái pháp luật. Tuy điều luật không quy định trực tiếp nhưng quan điểm được thừa nhận chung cũng như thực tiễn xét xử cho thấy hành vi của người có chức vu, quyền hạn nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác để làm hoặc không làm một việc hợp pháp hoặc một việc đúng với chức năng, quyền hạn của người đó vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ vẫn bị coi là tội phạm.

Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhận lợi ích vật chất trái pháp luật cấu thành tội nhận hối lộ khi giá trị “của hối lộ” từ hai triệu đồng trở lên. Ngoài ra, hành vi nêu trên có thể cấu thành tội phạm khi “của hối lộ” dưới hai triệu đồng nhưng thuộc một trong hai trường hợp:

- Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

- Đã bị kết án về một trong các tội tham nhũng, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Đối với trường hợp “của hối lộ” là lợi ích phi vật chất, hành vi luôn cấu thành tội phạm không tính đến giá trị của hối lộ.

Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành cơ bản của tội phạm này.

Hình phạt:

- Khoản 1: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

- Khoản 2: PPhạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

- Khoản 3: Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.

- Khoản 4: Phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

- Khoản 5: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

- Khoản 6: Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.

Điều 354. Tội nhận hối lộ

1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Lợi ích phi vật chất.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;

đ) Phạm tội 02 lần trở lên;

e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;

g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.

Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338

Tags
Hối lộ nhận hối lộ tội nhận hối lộ đưa hối lộ Môi giới hối lộ Chức vụ quyền hạn Lợi dụng chức vụ quyền hạn Trực tiếp hoặc qua trung gian nhận bất kỳ lợi ích nào Hứa hẹn sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào Nhận bất kỳ lợi ích nào cho bản thân Nhận bất kỳ lợi ích nào cho người khác Nhận bất kỳ lợi ích nào cho tổ chức Nhận hối lộ để làm theo yêu cầu Nhận hối lộ để không làm một việc theo yêu cầu Người đưa hối lộ Tiền tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2 triệu đồng Của nhận hối lộ Lợi ích phi vật chất Của hối lộ là tiền tài sản Của hối lộ là lợi ích vật chất khác Của nhận hối lộ từ 1 tỷ trở lên Nhận hối lộ bị tử hình Điều 353 Bộ luật hình sự năm 2015 Dịch vụ luật sư Dịch vụ pháp lý Đoàn luật sư Hà Nội luật sư Đồng luật sư nguyễn văn đồng luật sư khuyên luật sư hà thị khuyên Nhân chính Nhanchinh.vn Luật Nhân Chính Văn phòng Luật sư Nhân Chính Tư vấn luật Tư vấn pháp luật Tìm luật sư giỏi luật sư luật sư giỏi Luật sư tại Hà Nội Luật sư uy tín Luật sư Quận Thanh Xuân Luật sư Hà Nội luật sư việt nam luật sư tranh tụng Luật sư tố tụng Luật sư giải quyết tranh chấp luật sư bào chữa Luật sư hình sự Luật sư dân sự Luật sư giải quyết án hành chính Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp Luật sư đất đai Luật sư tư vấn đất đai Luật sư nhà đất Luật sư thừa kế Luật sư Ly hôn Luật sư thu hồi nợ Luật sư kinh doanh thương mại Luật sư doanh nghiệp Luật sư sở hữu trí tuệ luật sư lao động Văn phòng luật Văn phòng luật sư Văn phòng luật sư uy tín Văn phòng luật sư gần nhất Văn phòng luật sư Hà Nội Văn phòng luật sư uy tín tại Hà Nội 0983951338 0936683699 Cần tìm luật sư Công ty luật Dịch vụ luật sư uy tín Danh sách luật sư Hà Nội Danh bạ luật sư Liên đoàn luật sư Việt Nam Nhân Chính Law Firm Tư vấn pháp lý Tìm luật sư Pháp luật Pháp lý Tổ chức hành nghề luật sư Luật Luật sư Nhân Chính Lawyer Luật sư nổi tiếng Luật sư giỏi Hà Nội Luật sư tư vấn Luật sư hợp đồng Luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai Luật sư giải quyết tranh chấp thừa kế Luật sư hôn nhân và gia đình Luật sư hòa giải luật sư đối thoại Luật sư đàm phán Luật sư quận Ba Đình Luật sư quận Cầu Giấy Luật sư quận Hoàn Kiếm Luật sư quận hai bà trưng Luật sư quận Đống Đa Luật sư quận Tây Hồ Luật sư quận Bắc Từ Liêm Luật sư quận Hà Đông Luật sư quận Long Biên Luật sư quận nam Từ Liêm Luật sư huyện Ba Vì Luật sư huyện Chương Mỹ Luật sư huyện Đan Phượng Luật sư huyện Đông Anh Luật sư huyện Gia Lâm Luật sư huyện Hoài Đức Luật sư huyện Mê Linh Luật sư huyện Mỹ Đức Luật sư huyện Phú Xuyên Luật sư huyện Phúc Thọ Luật sư huyện Quốc Oai Luật sư huyện Sóc Sơn Luật sư huyện Thạch Thất Luật sư huyện Thanh Oai Luật sư huyện Thanh Trì Luật sư huyện Thường Tín Luật sư huyện Ứng Hòa Luật sư thị xã Sơn Tây Luật sư Quảng Ninh Luật sư Vĩnh Phúc Luật sư Bắc Ninh Luật sư Hải Dương Luật sư Hải Phòng Luật sư Hưng Yên Luật sư Thái Bình Luật sư Hà Nam Luật sư Nam Định Luật sư Ninh Bình Luật sư Hà Giang Luật sư Cao Bằng Luật sư Bắc Kạn Luật sư Lạng Sơn Luật sư Tuyên Quang Luật sư Thái Nguyên Luật sư Phú Thọ Luật sư Bắc Giang Luật sư Lào Cai Luật sư Lai Châu Luật sư Yên Bái Luật sư Điện Biên Luật sư Sơn La Luật sư Hòa Bình Luật sư Thanh Hóa Luật sư Nghệ An Luật sư Hà Tĩnh Luật sư Quảng Bình Luật sư Quảng Trị Luật sư Thừa Thiên Huế Luật sư Đà Nẵng Luật sư Quảng Nam Luật sư Quảng Ngãi Luật sư Phú Yên Luật sư Khánh Hòa Luật sư Ninh Thuận Luật sư Bình Thuận Luật sư Đắk Lắk Luật sư Đắk Nông Luật sư Gia Lai Luật sư Kon Tum Luật sư Lâm Đồng Luật sư Hồ Chí Minh Luật sư Sài Gòn Luật sư Đồng Nai Luật sư Bà Rịa - Vũng Tàu Luật sư Bình Dương Luật sư Bình Phước Luật sư Tây Ninh Luật sư Long An Luật sư Tiền Giang Luật sư Đồng Tháp Luật sư Vĩnh Long Luật sư Trà Vinh Luật sư Cần Thơ Luật sư Hậu Giang Luật sư Sóc Trăng Luật sư Bến Tre Luật sư An Giang Luật sư Kiên Giang Luật sư Bạc Liêu Luật sư Cà Mau