Luật sư Nguyễn Văn Đồng
Luật sư Hà Thị Khuyên
Tội nhận hối lộ xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức; làm cho cơ quan, tổ chức bị suy yếu, mất uy tín, cao hơn là chính thể bị sụp đổ. Vì vậy, hối lộ cùng với tham ô được Đảng và Nhà nước ta coi là quốc nạn, phải đấu tranh ngăn chặn và đẩy lùi. Dưới đây, luật sư của chúng tôi phân tích cấu thành Tội nhận hối lộ quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Chủ thể của tội phạm:
Chủ thể của tội nhận hối lộ theo luật định chỉ có thể là người có chức vụ, quyền hạn. Tuy nhiên, không phải người có chức vụ, quyền hạn nào cũng có thể trở thành chủ thể của tội phạm này. Theo quy định được bổ sung tại Điều 354 khoản 6, chủ thể của tội nhận hối lộ còn có thể là người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài nhà nước. Đó là những người làm công tác quản lí từ cấp cao nhất tới cấp thấp nhất hoặc những người tuy không có chức vụ đó làm phát sinh quyền của họ đối với người khác.
Khách thể của tội phạm:
Tội nhận hối lộ xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức; làm cho cơ quan, tổ chức bị suy yếu, mất uy tín, cao hơn là chính thể bị sụp đổ. Vì vậy, hối lộ cùng với tham ô được Đảng và Nhà nước ta coi là quốc nạn, phải đấu tranh ngăn chặn và đẩy lùi.
Đối tượng tác động của tội nhận hối lộ là tiền; tài sản; lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất. Trong thực tiễn xét xử có nhiều trường hợp người nhận hối lộ không nhận tiền hoặc tài sản, nhưng cái mà họ được người đưa hối lộ lại là một lợi ích vật chất, nhưng lợi ích này không tính ra tiền được hoặc chưa tính ra được bằng tiền. Ví dụ: Hứa cho hưởng hoa lợi, hưởng lãi suất cao, hứa cho đi du học v.v… các lợi ích này tuy là lợi ích vật chất nhưng lại không tính ra được bằng một số tiền cụ thể, có cũng không tồn tại dưới dạng tài sản cụ thể. Lợi ích phi vật chất là những lợi ích không phải bằng tiền hay vật chất, đó là những lợi ích về tinh thần.
Mặt chủ quan của tội phạm:
Người phạm tội nhận hối lộ thực hiện hành vi của mình là cố ý (cố ý trực tiếp), tức người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra; không có trường hợp nhận hối lộ nào được thực hiện do cố ý gián tiếp, vì người phạm tội bao giờ cũng mong muốn nhận được của hối lộ.
Mặt khách quan của tội phạm:
Nhận hối lộ là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.
Mặt khách quan của Tội nhận hối lộ được đặc trưng bằng hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian đã hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kì hình thức nào. Như vậy, hành vi khách quan của tội phạm này là hành vi nhận “của hối lộ” bằng thủ đoạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn là sử dụng vụ, quyền hạn vào việc thực hiện tội phạm. Lợi dụng chức vụ tức là lợi dụng chức danh công tác, chức trách hoặc quyền hạn được giao. Lợi dụng quyền hạn là lợi dụng quyền năng cụ thể được giao do có chức vụ hoặc do một căn cứ khác. Chính nhờ chức vụ, quyền hạn chủ thể mới có khả năng giải quyết được việc người khác đang mong muốn và người có việc đưa hối lộ cho người có chức vụ, quyền hạn cũng vì chủ thể có khả năng này. Như vậy, hành vi nhận hối lộ chỉ có thể được thực hiện trong mối quan hệ với chức vụ, quyền hạn của chủ thể. Chỉ thông qua thủ đoạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn chủ thể mới có thể nhận lợi ích vật chất để làm hoặc không làm việc mà người đưa hối lộ yêu cầu.
Theo quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự năm 2015, hành vi khách quan của tội nhận hối lộ có thể được diễn giải bao gồm hai khả năng (02 dạng) hành vi được thực hiện: hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhận của hối lộ để làm hay không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ; hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhận của hối lộ sau khi (do đã) thực hiện việc làm hay không làm theo thỏa thuận với người đưa hối lộ. Như vậy, việc nhận của hối lộ có thể được thực hiện trước hoặc thực hiện sau khi người có chức vụ, quyền hạn đã làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ. Trong cả hai trường hợp nhận hối lộ đó, chủ thể đều phải thỏa thuận trước với người đưa hối lộ. Đối với trường hợp nhận của hối lộ sau, sự thỏa thuận trước còn bao gồm cả thỏa thuận về việc chủ thể sẽ được nhận của hối lộ sau khi đã thỏa mãn theo yêu cầu của người đưa hối lộ, tuy nhiên không đòi hỏi phải thỏa thuận trước về lợi ích hoặc tính chất của loại lợi ích đó. Thỏa thuận có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau như bằng lời nói (thỏa thuận miệng), bằng văn bản, bằng cách đưa ra các ám hiệu, kí hiệu các bên cùng hiểu hoặc những thỏa thuận ngầm. Dù được thực hiện dưới hình thức nào những thỏa thuận đó đều phải thể hiện rõ việc đồng ý làm hay không làm mộ việc cụ thể theo yêu cầu của người đưa hối lộ từ phía người nhận hối lộ. Thỏa thuận trái pháp luật này thông thường là kết quả của bàn bạc, thống nhất giữa các bên nhưng trong một số trường hợp có thể hình thành không dựa trên cơ sở sự tự nguyện của hai bên mà do sự áp đặt ý chí của một bên, như trường hợp “đòi hối lộ, sách nhiễu…” quy định tại điểm g khoản 2.
Hành vi nhận hối lộ có thể được thực hiện trực tiếp hoặc qua trung gian. Nhận hối lộ trực tiếp là trường hợp người có chức vụ, quyền hạn trực tiếp nhận của hối lộ từ người đưa hối lộ không qua người khác, ví dụ như nhận tiền hối lộ từ tay người đưa hối lộ. Việc nhận của hối lộ trực tiếp có thể được thực hiện thông qua các loại hình dịch vụ, ví dụ như dịch vụ chuyển tiền, hàng hóa của ngân hàng hoặc bưu điện. Nhận hối lộ trực tiếp còn có thể là trường hợp tuy chưa nhận của hối lộ song người có chức vụ, quyền hạn đã trực tiếp thỏa thuận với người đưa hối lộ thông qua gặp mặt hoặc trao đổi qua điện thoại, thư điện tử… Nhận hối lộ qua trung gian là trường hợp người có chức vụ, quyền hạn gián tiếp nhận của hối lộ (từ người đưa hối lộ) thông qua người khác, ví dụ như qua người mô giới hối lộ. Đó cũng có thể là trường hợp người thỏa thuận việc hối lộ với người đưa và nhận của hối lộ qua người mô giới hối lộ.
Hành vi nhận của hối lộ có thể được thực hiện dưới bất kì hình thức nào. Điều đó có nghĩa là hành vi nhận của hối lộ không chỉ là việc nhận tiền hay lợi ích vật chất một cách thuần túy theo kiểu trao tay. Các hình thức nhận hối lộ khác dù được che đậy dưới vỏ bọc hợp pháp như việc nhận các khoản thưởng hoặc tiền thù lao (thực chất không chính đáng), việc nhận lợi ích bất chính thông qua các hình thức hợp đồng (như hợp đồng vay tiền nhưng sau đó không hoàn trả, hợp đồng bán tài sản với giá cao hơn hoặc mua tài sản với giá thấp hơn so với giá trị thực tế của tài sản), hoặc qua các loại hình dịch vụ (không phải trả chi phí)… đều bị coi là tội phạm.
Điều 354 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định “của hối lộ” là bất kỳ lợi ích nào bao gồm tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác và lợi ích phi vật chất. Dấu hiệu “của hối lộ” là dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội nhận hối lộ.
Các loại “của hối lộ” đó có thể tồn tại dưới bất kì hình thức nào, ví dụ như tiền, đồ vật có giá trị, xuất đi nghỉ dưỡng, vé đi du lịch, dịch vụ sửa chữa không phải trả chi phí… Việc nhà làm luật xây dựng khái niệm “của hối lộ” bao gồm cả những dạng “lợi ích vật chất khác” cũng như việc những đối tượng này được đưa và nhận “dưới bất kì hình thức nào” đã cho thấy tính bao quát trong quy định của luật hình sự Việt Nam. Như vậy, của hối lộ được sử dụng để phạm tội trên thực tế dù được ngụy trang dưới bất kì hình thức nào cũng có cơ sở pháp lý để bị phát hiện và xử lý hình sự.
“Của hối lộ” còn có thể là các lợi ích phi vật chất, tức là những lợi ích tuy không có tính hữu hình và quy giá trị thành tiền những có khả năng đem lại sự hài lòng, sự thỏa mãn cho người nhận, do đó có khả năng gây ảnh hưởng đến hoạt động thực thi công vụ của người có chức vụ, quyền hạn, ví dụ: việc khen ngợi trên phương tiện truyền thông, việc quan hệ tình dục, tặng huân, huy chương cho người thân… Do đó hành vi trao và nhận những lợi ích này bị xem là phạm tội hối lộ.
Điều 354 quy định “của hối lộ” có thể đem lại lợi ích cho một người khác hoặc tổ chức khác mà không nhất thiết phải chính là người có chức vụ, quyền hạn. Bên thứ ba được thụ hưởng “của hối lộ” có thể là bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào. Thực tiễn cho thấy đó thường là người thân, người quen biết của người có chức vụ, quyền hạn yêu cầu “của hối lộ” được sử dụng vào những mục đích nhân đạo (như tặng, cho một sơ sở chăm sóc người tàn tật hoặc trẻ mồ côi không nơi nương tựa…) hành vi vẫn cấu thành tội nhận hối lộ nếu người đó chấp nhận đổi lấy việc sử dụng chức vụ, quyền hạn để làm hay không làm theo yêu cầu của người đưa lợi ích.
Các hành vi phạm tội hối lộ đều tác động đến hoạt động thực thi công vụ của người có chức vụ, quyền hạn để người này làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ. Luật hình sự Việt Nam không đòi hỏi việc làm hoặc không làm này phải là hành vi trái pháp luật. Tuy điều luật không quy định trực tiếp nhưng quan điểm được thừa nhận chung cũng như thực tiễn xét xử cho thấy hành vi của người có chức vu, quyền hạn nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác để làm hoặc không làm một việc hợp pháp hoặc một việc đúng với chức năng, quyền hạn của người đó vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ vẫn bị coi là tội phạm.
Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhận lợi ích vật chất trái pháp luật cấu thành tội nhận hối lộ khi giá trị “của hối lộ” từ hai triệu đồng trở lên. Ngoài ra, hành vi nêu trên có thể cấu thành tội phạm khi “của hối lộ” dưới hai triệu đồng nhưng thuộc một trong hai trường hợp:
- Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về một trong các tội tham nhũng, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Đối với trường hợp “của hối lộ” là lợi ích phi vật chất, hành vi luôn cấu thành tội phạm không tính đến giá trị của hối lộ.
Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành cơ bản của tội phạm này.
Hình phạt:
- Khoản 1: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
- Khoản 2: PPhạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
- Khoản 3: Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.
- Khoản 4: Phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
- Khoản 5: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
- Khoản 6: Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.
Điều 354. Tội nhận hối lộ
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.
Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338
-
Cơ sở của trách nhiệm hình sự (Điều 2)
24/11/2023 -
Nguyên tắc xử lý (Điều 3)
24/11/2023 -
Khái niệm tội phạm (Điều 8)
24/11/2023 -
Phân loại tội phạm (Điều 9)
24/11/2023 -
Cố ý phạm tội (Điều 10)
24/11/2023 -
Vô ý phạm tội (Điều 11)
24/11/2023 -
Tuổi chịu trách nhiệm hình sự (Điều 12)
24/11/2023 -
Chuẩn bị phạm tội (Điều 14)
24/11/2023 -
Phạm tội chưa đạt (Điều 15)
24/11/2023 -
Đồng phạm (Điều 17)
24/11/2023 -
Che giấu tội phạm (Điều 18)
24/11/2023 -
Không tố giác tội phạm (Điều 19)
24/11/2023 -
Sự kiện bất ngờ (Điều 20)
24/11/2023 -
Phòng vệ chính đáng (Điều 22)
23/11/2023 -
Tình thế cấp thiết (Điều 23)
23/11/2023 -
Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự (Điều 29)
22/11/2023 -
Khái niệm hình phạt (Điều 30)
22/11/2023 -
Mục đích của hình phạt (Điều 31)
22/11/2023 -
Cảnh cáo (Điều 34)
20/11/2023 -
Phạt tiền (Điều 35)
20/11/2023 -
Cải tạo không giam giữ (Điều 36)
20/11/2023 -
Trục xuất (Điều 37)
20/11/2023 -
Tù có thời hạn (Điều 38)
20/11/2023 -
Tù chung thân (Điều 39)
20/11/2023 -
Tử hình (Điều 40)
18/11/2023 -
Cấm cư trú (Điều 42)
18/11/2023 -
Quản chế (Điều 43)
18/11/2023 -
Tước một số quyền công dân (Điều 44)
18/11/2023 -
Tịch thu tài sản (Điều 45)
18/11/2023 -
Các biện pháp tư pháp (Điều 46)
17/11/2023 -
Bắt buộc chữa bệnh (Điều 49)
17/11/2023 -
Căn cứ quyết định hình phạt (Điều 50)
17/11/2023 -
Tái phạm, tái phạm nguy hiểm (Điều 53)
17/11/2023 -
Miễn hình phạt (Điều 59)
10/11/2023 -
Thời hiệu thi hành bản án (Điều 60)
10/11/2023 -
Miễn chấp hành hình phạt (Điều 62)
10/11/2023 -
Giảm mức hình phạt đã tuyên (Điều 63)
10/11/2023 -
Án treo (Điều 65)
09/11/2023 -
Tha tù trước thời hạn có điều kiện (Điều 66)
09/11/2023 -
Hoãn chấp hành hình phạt tù (Điều 67)
09/11/2023 -
Xóa án tích (Điều 69)
09/11/2023 -
Đương nhiên được xóa án tích (Điều 70)
09/11/2023 -
Cách tính thời hạn để xóa án tích (Điều 73)
08/11/2023 -
Phạt tiền (Điều 77)
08/11/2023 -
Đình chỉ hoạt động có thời hạn (Điều 78)
08/11/2023 -
Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn (Điều 79)
08/11/2023 -
Cấm huy động vốn (Điều 81)
08/11/2023 -
Miễn hình phạt (Điều 88)
06/11/2023 -
Xóa án tích (Điều 89)
06/11/2023 -
Điều kiện áp dụng (Điều 92)
03/11/2023 -
Khiển trách (Điều 93)
02/11/2023 -
Hòa giải tại cộng đồng (Điều 94)
01/11/2023 -
Phạt tiền (Điều 99)
23/10/2023 -
Cải tạo không giam giữ (Điều 100)
19/10/2023 -
Tù có thời hạn (Điều 101)
17/10/2023 -
Giảm mức hình phạt đã tuyên (Điều 105)
13/10/2023 -
Xóa án tích (Điều 107)
13/10/2023 -
Hình phạt bổ sung (Điều 122)
11/10/2023 -
Tội chống phá cơ sở giam giữ (Điều 119)
11/10/2023 -
Tội phá rối an ninh (Điều 118)
11/10/2023 -
Tội phá hoại chính sách đoàn kết (Điều 116)
11/10/2023 -
Tội bạo loạn (Điều 112)
11/10/2023 -
Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ (Điều 111)
11/10/2023 -
Tội gián điệp (Điều 110)
10/10/2023 -
Tội phản bội Tổ quốc (Điều 108)
10/10/2023 -
Tội làm lính đánh thuê (Điều 425)
10/10/2023 -
Tội phạm chiến tranh (Điều 423)
10/10/2023 -
Tội chống loài người (Điều 422)
09/10/2023 -
Tội ngược đãi tù binh, hàng binh (Điều 420)
09/10/2023 -
Tội quấy nhiễu nhân dân (Điều 415)
07/10/2023 -
Tội vi phạm quy định về bảo vệ (Điều 410)
06/10/2023 -
Tội báo cáo sai (Điều 408)
06/10/2023 -
Tội trốn tránh nhiệm vụ (Điều 403)
06/10/2023 -
Tội đào ngũ (Điều 402)
06/10/2023 -
Tội đầu hàng địch (Điều 399)
05/10/2023 -
Tội hành hung đồng đội (Điều 398)
05/10/2023 -
Tội làm nhục đồng đội (Điều 397)
05/10/2023 -
Tội chống mệnh lệnh (Điều 394)
04/10/2023 -
Tội ra mệnh lệnh trái pháp luật (Điều 393)
04/10/2023 -
Tội không tố giác tội phạm (Điều 390)
03/10/2023 -
Tội che giấu tội phạm (Điều 389)
03/10/2023 -
Tội vi phạm quy định về giam giữ (Điều 388)
03/10/2023 -
Tội cản trở việc thi hành án (Điều 381)
30/09/2023 -
Tội không chấp hành án (Điều 380)
30/09/2023 -
Tội không thi hành án (Điều 379)
25/09/2023 -
Tội bức cung (Điều 374)
20/09/2023 -
Tội dùng nhục hình (Điều 373)
18/09/2023 -
Tội ra quyết định trái pháp luật (Điều 371)
16/09/2023 -
Tội ra bản án trái pháp luật (Điều 370)
15/09/2023 -
Tội môi giới hối lộ (Điều 365)
12/09/2023 -
Tội đưa hối lộ (Điều 364)
12/09/2023 -
Tội đào nhiệm (Điều 363)
11/09/2023 -
Tội giả mạo trong công tác (Điều 359)
08/09/2023 -
Tội tham ô tài sản (Điều 353)
05/09/2023 -
Khái niệm tội phạm về chức vụ (Điều 352)
05/09/2023 -
Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự (Điều 332)
25/08/2023 -
Tội chống người thi hành công vụ (Điều 330)
24/08/2023 -
Tội mua dâm người dưới 18 tuổi (Điều 329)
22/08/2023 -
Tội môi giới mại dâm (Điều 328)
22/08/2023 -
Tội chứa mại dâm (Điều 327)
22/08/2023 -
Tội rửa tiền (Điều 324)
19/08/2023 -
Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc (Điều 322)
17/08/2023 -
Tội đánh bạc (Điều 321)
17/08/2023 -
Tội hành nghề mê tín, dị đoan (Điều 320)
17/08/2023 -
Tội gây rối trật tự công cộng (Điều 318)
16/08/2023 -
Tội phá thai trái phép (Điều 316)
15/08/2023 -
Tội cướp biển (Điều 302)
02/08/2023 -
Tội bắt cóc con tin (Điều 301)
31/07/2023 -
Tội tài trợ khủng bố (Điều 300)
31/07/2023 -
Tội khủng bố (Điều 299)
29/07/2023 -
Tội cưỡng bức lao động (Điều 297)
28/07/2023 -
Tội cố ý gây nhiễu có hại (Điều 294)
25/07/2023 -
Tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy (Điều 282)
14/07/2023 -
Tội cản trở giao thông đường thủy (Điều 273)
04/07/2023 -
Tội cản trở giao thông đường sắt (Điều 268)
30/06/2023 -
Tội đua xe trái phép (Điều 266)
28/06/2023 -
Tội tổ chức đua xe trái phép (Điều 265)
28/06/2023 -
Tội cản trở giao thông đường bộ (Điều 261)
24/06/2023 -
Tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252)
14/06/2023 -
Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251)
14/06/2023 -
Tội hủy hoại rừng (Điều 243)
06/06/2023 -
Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản (Điều 242)
06/06/2023 -
Tội gây ô nhiễm môi trường (Điều 235)
02/06/2023 -
Tội gian lận bảo hiểm y tế (Điều 215)
08/05/2023 -
Tội lập quỹ trái phép (Điều 205)
29/04/2023 -
Tội làm, buôn bán tem giả, vé giả (Điều 202)
26/04/2023 -
Tội trốn thuế (Điều 200)
25/04/2023 -
Tội lừa dối khách hàng (Điều 198)
24/04/2023 -
Tội quảng cáo gian dối (Điều 197)
21/04/2023 -
Tội đầu cơ (Điều 196)
20/04/2023 -
Tội sản xuất, buôn bán hàng giả (Điều 192)
17/04/2023 -
Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm (Điều 191)
15/04/2023 -
Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm (Điều 190)
15/04/2023 -
Tội buôn lậu (Điều 188)
14/04/2023 -
Tội loạn luân (Điều 184)
13/04/2023 -
Tội tổ chức tảo hôn (Điều 183)
12/04/2023 -
Tội sử dụng trái phép tài sản (Điều 177)
06/04/2023 -
Tội chiếm giữ trái phép tài sản (Điều 176)
05/04/2023 -
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174)
04/04/2023 -
Tội trộm cắp tài sản (Điều 173)
04/04/2023 -
Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản (Điều 172)
03/04/2023 -
Tội cướp giật tài sản (Điều 171)
03/04/2023 -
Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170)
03/04/2023 -
Tội cướp tài sản (Điều 168)
30/03/2023 -
Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới (Điều 165)
28/03/2023 -
Tội Xâm phạm chỗ ở của người khác (Điều 158)
22/03/2023 -
Tội Vu khống (Điều 156)
17/03/2023 -
Tội Làm nhục người khác (Điều 155)
16/03/2023 -
Tội Chiếm đoạt người dưới 16 tuổi (Điều 153)
14/03/2023 -
Tội Đánh tráo người dưới 01 tuổi (Điều 152)
11/03/2023 -
Tội Mua bán người dưới 16 tuổi (Điều 151)
06/03/2023 -
Tội Mua bán người (Điều 150)
04/03/2023 -
Tội Lây truyền HIV cho người khác (Điều 148)
02/03/2023 -
Tội cưỡng dâm (Điều 143)
28/02/2023 -
Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142)
27/02/2023 -
Tội Hiếp dâm (Điều 141)
27/02/2023 -
Tội Hành hạ người khác (Điều 140)
25/02/2023 -
Tội đe dọa giết người (Điều 133)
15/02/2023 -
Tội Bức tử (Điều 130)
13/02/2023 -
Tội vô ý làm chết người (Điều 128)
12/02/2023 -
Tội Giết hoặc vứt con mới đẻ (Điều 124)
10/02/2023 -
Tội Giết người (Điều 123)
09/02/2023