Language:
Tù có thời hạn (Điều 38)
20/11/2023
icon-zalo

Luật sư Nguyễn Văn Đồng

Luật sư Hà Thị Khuyên

Tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định. Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm. Dưới đây, luật sư của chúng tôi phân tích về hình phạt "Tù có thời hạn" quy định tại Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015.

Hình phạt tù có thời hạn là loại hình phạt thể hiện tính cưỡng chế nghiêm khắc cao hơn so với các loại hình phạt khác như cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, trục xuất. Khi người phạm tội bị áp dụng loại hình phạt này đồng nghĩa với việc họ bị tước một số quyền công dân, bị cách ly khỏi gia đình, xã hội, phải lao động cải tạo tại cơ sở giam giữ trong một khoảng thời gian được ghi nhận trong bản án đã có hiệu lực pháp luật do Tòa án tuyên.

Mức tối thiểu và mức tối đa của tù có thời hạn:

- Tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định.

- Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm.

- Không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng.

Như vậy, theo quy định tại Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tù có thời hạn mức tối thiếu của hình phạt sẽ là 03 tháng và mức tối đa của hình phạt sẽ là 20 năm.

Bình luận Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015:

Khoản 1 Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định bản chất, nội dung và thời hạn của hình phạt tù có thời hạn. Tù có thời hạn là loại hình phạt truyền thống, không chỉ ở Việt Nam mà còn ở các nước trên thế giới. Theo đó: "Tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định”. 

So với các hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, hình phạt tù có thời hạn nghiêm khắc hơn nhiều vì hình phạt này buộc người bị kết án phải cách ly khỏi xã hội, cách ly khỏi môi trường sống và hoạt động bình thường của họ trước khi bị kết án. Tù có thời hạn tác động trực tiếp đến quyền và lợi ích thiết thân của người bị kết án.

Người bị kết án bị tước quyền tự do trong một thời gian nhất định. Họ bị giam giữ trong cơ sở giam giữ. Đó có thể là trại giam hoặc trại tạm giam, nơi có chế độ giam giữ và cải tạo rất chặt chẽ và nghiêm khắc. Trong trại giam, trại tạm giam người bị kết án phải lao động, học tập để tự cải tạo, không phạm tội mới. Cũng như các loại hình phạt khác, hình phạt tù có thời hạn có mục đích giáo dục, cải tạo người phạm tội và thực hiện răn đe, phòng ngừa chung.

Tuy nhiên, hình phạt này chỉ được áp dụng trong các trường hợp khi xét thấy cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội trong một thời gian nhất định và khung hình phạt của điều luật về tội phạm mà người đó đã thực hiện có hình phạt này. 

Theo quy định tại Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, mức tối thiểu của hình phạt tù có thời hạn là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm. Trên cơ sở quy định này, nhà làm luật quy định cụ thể mức hình phạt tù tối thiểu và tối đa trong khung hình phạt đối với từng tội phạm trong phần các tội phạm của Bộ luật Hình sự năm 2015. 

Đối với trường hợp phạm tội cụ thể, Tòa án chỉ được phép tuyên hình phạt tù có thời hạn trong giới hạn tối thiểu và tối đa của khung hình phạt được áp dụng. Tòa án không được tuyên quá mức tối đa của khung hình phạt nhưng trong trường hợp đặc biệt có thể áp dụng Điều 54 Bộ luật Hình sự để quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Đó là trường hợp phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự. Tuy nhiên, Tòa án không thể tuyên phạt tù dưới mức 03 tháng vì đó là mức thấp nhất của loại hình phạt này. 

Mức tối đa của hình phạt tù có thời hạn là 20 năm nhưng trong trường hợp người phạm tội phạm nhiều tội thì hình phạt tổng hợp có thể vượt mức 20 năm nhưng không được quá 30 năm (điểm a khoản 1 Điều 55 Bộ luật Hình sự). 

Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù có thời hạn, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù. Người bị kết án phạt tù có thời hạn có thể (hoặc bắt buộc) bị áp dụng kèm theo hình phạt bổ sung tùy thuộc vào quy định của điều luật về tội phạm bị xét xử. 

Thời hạn của hình phạt tù đã tuyên có thể được giảm theo các điều 63, 64 hoặc 66 Bộ luật Hình sự. Những quy định này là biểu hiện của nguyên tắc nhân đạo và cũng là động lực góp phần thúc đẩy người bị kết án tự cải tạo tốt hơn. 

Khoản 2 Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015 xác định trường hợp không được áp dụng hình phạt tù có thời hạn. Theo quy định của điều luật, hình phạt tù có thời hạn không được phép áp dụng cho người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng.

Quy định này nhằm hạn chế tối đa việc áp dụng hình phạt tù có thời hạn, mở rộng áp dụng hình phạt không tước tự do là hình phạt tiền và hình phạt cải tạo không giam giữ trong thực tiễn xét xử hình sự. Theo quy định này, Tòa án không được áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người phạm tội trong trường hợp thỏa mãn các điều kiện sau: 

(1) Tội phạm đã thực hiện là tội vô ý và thuộc loại tội ít nghiêm trọng - tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội nên mức cao nhất của khung hình phạt được quy định không quá 03 năm tù như tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính theo khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 139 Bộ luật Hình sự. 

(2) Người phạm tội là người lần đầu phạm tội và có nơi cư trú (thường trú, tạm trú) rõ ràng. 

Trong trường hợp 02 điều kiện trên đây đều thỏa mãn, Tòa án không được áp dụng hình phạt tù có thời hạn cho người phạm tội mà phải áp dụng hình phạt khác nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn. Ví dụ: Một người đã phạm tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác… theo khoản 1 của Điều 139 Bộ luật Hình sự. Đây là tội phạm vô ý và thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng. Nếu người phạm tội này là người phạm tội lần đầu và có nơi cư trú rõ ràng thì Tòa án không được áp dụng hình phạt tù có thời hạn, mặc dù theo khoản 1 Điều 139 Bộ luật Hình sự, hình phạt tù có thời hạn từ 03 tháng đến 01 năm được quy định cùng với hình phạt tiền và hình phạt cải tạo không giam giữ. Trước khi Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017, có một số trường hợp là tội vô ý và thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng nhưng khung hình phạt được quy định chỉ có hình phạt tù có thời hạn như trường hợp được quy định tại khoản 2 các điều 138, 139, 180 Bộ luật Hình sự. Trong những trường hợp như vậy, Tòa án cũng không được áp dụng hình phạt tù có thời hạn với họ mà phải áp dụng hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn (cải tạo không giam giữ), mặc dù hình phạt nhẹ hơn này không được quy định cùng với hình phạt tù có thời hạn.

Điều 38. Tù có thời hạn

1. Tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định.

Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm.

Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.

2. Không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng.

Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338

Tags
Tù có thời hạn Hình phạt tù Hình phạt Người bị kết án Người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ Chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ Giam giữ Cơ sở giam giữ Mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù Thời gian tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù Cứ 01 ngày tạm giữ tạm giam bằng 01 ngày tù Người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý Người phạm tội có nơi cư trú rõ ràng Điều 38 Bộ luật hình sự năm 2015 Dịch vụ luật sư Dịch vụ pháp lý Đoàn luật sư Hà Nội luật sư Đồng luật sư nguyễn văn đồng luật sư khuyên luật sư hà thị khuyên Nhân chính Nhanchinh.vn Luật Nhân Chính Văn phòng Luật sư Nhân Chính Tư vấn luật Tư vấn pháp luật Tìm luật sư giỏi luật sư luật sư giỏi Luật sư tại Hà Nội Luật sư uy tín Luật sư Quận Thanh Xuân Luật sư Hà Nội luật sư việt nam luật sư tranh tụng Luật sư tố tụng Luật sư giải quyết tranh chấp luật sư bào chữa Luật sư hình sự Luật sư dân sự Luật sư giải quyết án hành chính Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp Luật sư đất đai Luật sư tư vấn đất đai Luật sư nhà đất Luật sư thừa kế Luật sư Ly hôn Luật sư thu hồi nợ Luật sư kinh doanh thương mại Luật sư doanh nghiệp Luật sư sở hữu trí tuệ luật sư lao động Văn phòng luật Văn phòng luật sư Văn phòng luật sư uy tín Văn phòng luật sư gần nhất Văn phòng luật sư Hà Nội Văn phòng luật sư uy tín tại Hà Nội 0983951338 0936683699