Luật sư Hà Thị Khuyên
Luật sư Nguyễn Văn Đồng
Tại Điều 428 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng. Theo đó, một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường. Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 428 thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng. Như vậy, theo quy định tại 428 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì một bên được quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng trong các trường hợp sau đây:
(1) bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng, khiến cho bên bị vi phạm không đạt được mục đích giao kết hợp đồng;
(2) các bên đã có thỏa thuận trước về điều kiện được đơn phương;
(3) pháp luật có quy định về các trường hợp được đơn phương.
Quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng có thể xảy ra khi có sự vi phạm hợp đồng hoặc không có vi phạm hợp đồng của bên kia. Khi đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo các trường hợp được quy định phù hợp với khoản 1 Điều 428, bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không phải bồi thường thiệt hại.
Về hậu quả pháp lý của việc tuyên bố đơn phương. Không giống như hủy bỏ hợp đồng, việc tuyên bố đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng chỉ làm cho hợp đồng chấm dứt việc thực hiện từ thời điểm bên kia nhận được thông báo. Tức là, phần hợp đồng đã được thực hiện vẫn có giá trị pháp lý. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán. Đối với các thỏa thuận thuộc phần hợp đồng bị chấm dứt từ thời điểm đơn phương, các bên không phải tiếp tục thực hiện, trừ các thỏa thuận liên quan đến phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại hoặc thỏa thuận giải quyết tranh chấp.Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 428 thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng. Như vậy, theo quy định trên có thể thấy có 03 trường hợp được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng gồm có vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ, do thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thì các bên không phải thực hiện hợp đồng kể từ thời điểm nhận được thông báo chấm dứt. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ được quyền yêu cầu bồi thường.
Nghĩa vụ của bên đơn phương chấm dứt hợp đồng, bên đơn phương chấm dứt hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Đây là quy định bắt buộc, giống với khi một bên hủy bỏ hợp đồng, theo đó bên đơn phương phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ hợp đồng. Việc thông báo cho bên kia biết để họ có thời gian chuẩn bị phương án tiếp ứng, tránh việc gây thiệt hại cho họ. Căn cứ theo quy định trên, việc không thông báo sẽ không làm ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của việc đơn phương thực hiện chấm dứt hợp đồng.
Thời điểm hợp đồng chấm dứt hiệu lực, thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định thời điểm hợp đồng chấm dứt. Chính vì vậy, mà pháp luật quy định bắt buộc bên đơn phương chấm dứt hợp đồng phải thông báo cho bên kia biết về việc hợp đồng chấm dứt. Trong trường hợp này, thời điểm được xác định là khi bên kia nhận được thông báo vì, khi chấm dứt hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên cũng chấm dứt. Nếu bên có nghĩa vụ chưa nhận được thông báo, không biết về việc hợp đồng đã chấm dứt thì có thể họ vẫn sẽ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, không chỉ làm mất thời gian, công sức, chi phí mà còn có thể sẽ xảy ra tranh chấp sau này. Khi thời điểm chấm dứt hiệu lực hợp đồng có hiệu lực, các bên không cần tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng nữa. Bởi quyền và nghĩa vụ là một phần nội dung của hợp đồng, nếu hợp đồng chấm dứt hiệu lực thì toàn bộ nội dung của hợp đồng cũng chấm dứt. Trừ những thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại, và thỏa thuận giải quyết tranh chấp, vì đây là những thỏa thuận mới phát sinh và có hiệu lực khi hợp đồng chấm dứt.
Trách nhiệm bồi thường của bên vi phạm, căn cứ theo quy định về các trường hợp làm căn cứ chấm dứt hợp đồng, nếu hợp đồng chấm dứt do hành vi vi phạm nghĩa vụ nghiêm trọng của một bên mà gây thiệt hại cho bên kia, thì sẽ phải bồi thường thiệt hại. Thông thường, trên thực tế bên có lỗi không thể là bên tuyên bố đơn phương. Bởi vì việc đơn phương chấm dứt hợp đồng là quyền của một bên trong hợp đồng, nên việc thực hiện quyền không thể coi là có lỗi.
Điều 428. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
4. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.
5. Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.
Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338