Hợp đồng thuê khoán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê khoán giao tài sản cho bên thuê khoán để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản thuê khoán và bên thuê khoán có nghĩa vụ trả tiền thuê. Bên cho thuê khoán có thể là chủ sở hữu tài sản hoặc người có thẩm quyền cho thuê đất, rừng, mặt nước chưa khai thác. Nếu đối tượng của hợp đồng là bất động sản hoặc tài sản phải đăng kí quyền sở hữu thì các bên phải lập thành văn bản, có chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đồng thời có nghĩa vụ phải đăng kí hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Hợp đồng thuê tài sản là hợp đồng có đền bù, khoản tiền mà bên thuê tài sản phải trả cho bên có tài sản cho thuê là khoản đền bù. Khoản tiền thuê tài sản nhiều hay ít do sự thỏa thuận của các bên và thường dựa trên căn cứ thời hạn thuê, vật thuê và giá trị sử dụng của vật. Hợp đồng thuê tài sản là hợp đồng song vụ, bên thuê tài sản có nghĩa vụ trả lại tài sản thuê và tiền thuê như đã thoả thuận. Bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê giao tài sản để sử dụng. Bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê sử dụng tài sản thuê đúng mục đích, công dụng, thời hạn, phương thức và trả lại tài sản thuê, tiền thuê.
Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê khoán là việc một bên không tiếp tục thực hiện hợp đồng, phần nội dung hợp đồng đã thực hiện vẫn có giá trị pháp lý đối với các bên. Tại Điều 492 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê khoán. Theo đó, trường hợp một bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì phải báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý; nếu thuê khoán theo thời vụ hoặc theo chu kỳ khai thác thì thời hạn báo trước phải phù hợp với thời vụ hoặc chu kỳ khai thác. Trường hợp bên thuê khoán vi phạm nghĩa vụ mà việc khai thác đối tượng thuê khoán là nguồn sống duy nhất của bên thuê khoán và việc tiếp tục thuê khoán không làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của bên cho thuê khoán thì bên cho thuê khoán không được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng; bên thuê khoán phải cam kết với bên cho thuê khoán không được tiếp tục vi phạm hợp đồng.
Từ quy định trên có thể thấy, yêu cầu chung đối với đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê khoán theo quy định tại khoản 1 Điều 492 Bộ luật Dân sự, mỗi bên chủ thể trong hợp đồng thuê khoán tài sản có quyền đơn phương chấm dứt họp đồng thuê khoán nhưng phải thực hiện nghĩa vụ thông báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý. Khoảng thời gian hợp lý nhằm đảm bảo thời gian để bên nhận thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng sắp xếp và thực hiện các phương án thay thế, giảm thiểu thiệt hại khi chấm dứt hợp đồng. Pháp luật cho phép các bên trong hợp đồng thuê khoán được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng vì, hợp đồng thuê khoán thường được thực hiện trong thời hạn dài, trong thời hạn đó có thể xảy ra các sự kiện, tình huống tác động đến việc thực hiện hợp đồng, có thể là bên thuê không đủ chi phí đầu tư, hay việc đầu tư bị thua lỗ... Do đó, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng như một biện pháp linh hoạt cho các bên ứng phó với tình hình thực tế. Ngoài ra, pháp luật quy định trường hợp thuê khoán theo thời vụ hoặc chu kỳ khai thác thì bên đơn phương chấm dứt hợp đồng phải thông báo trong khoảng thời gian hợp lý phải phù hợp với chu kỳ hoặc thời vụ này.
Trường hợp không được phép đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê khoán, hợp đồng thuê khoán được xác lập, giao kết, thực hiện nhằm mục tiêu phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh nên việc chấm dứt hợp đồng thường ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động này. Do đó, trong một số trường hợp, pháp luật không cho phép các bên cho thuê khoán được đơn phương chẩm dứt hợp đồng. Trường hợp pháp luật không cho phép bên cho thuê khoán đơn phương chấm dứt hợp đồng khi mang đầy đủ các yếu tố sau:
(1) Khai thác tài sản thuê khoán là nguồn sống duy nhất cho bên thuê khoán, nguồn sống duy nhất được hiểu là hoạt động khai thác tài sản thuê khoán đem lại nguồn thu nhập duy nhất đảm bảo đời sống hàng ngày cho bên thuê khoán tài sản. Việc chấm dứt hợp đồng thuê khoán, trả lại tài sản thuê khoán sẽ làm cho bên thuê khoán tài sản lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tể, không ổn định trong đời sống sinh hoạt hàng ngày.
(2) Tiếp tục thuê khoán không làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của bên cho thuê khoán, không làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của bên cho thuê khoán được hiểu là tiếp tục thực hiện họp đồng thuê khoán không làm ảnh hưởng đến đời sống, sự ổn định của bên cho thuê khoán. Tuy nhiên để bảo vệ quyền lợi của bên cho thuê khoán, bên thuê khoán có nghĩa vụ chấm dứt hành vi vi phạm, khôi phục lại tình trạng tài sản. Về nguyên tẳc, nếu hành vi vi phạm gây thiệt hại cho bên cho thuê khoán thì chủ thể này có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật về bồi thường thiệt hại.
Điều 492. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê khoán
1. Trường hợp một bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì phải báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý; nếu thuê khoán theo thời vụ hoặc theo chu kỳ khai thác thì thời hạn báo trước phải phù hợp với thời vụ hoặc chu kỳ khai thác.
2. Trường hợp bên thuê khoán vi phạm nghĩa vụ mà việc khai thác đối tượng thuê khoán là nguồn sống duy nhất của bên thuê khoán và việc tiếp tục thuê khoán không làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của bên cho thuê khoán thì bên cho thuê khoán không được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng; bên thuê khoán phải cam kết với bên cho thuê khoán không được tiếp tục vi phạm hợp đồng.
Văn phòng Luật sư Nhân Chính
Liên hệ luật sư: 0936683699 - 0983951338