Tại Điều 542 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định hợp đồng gia công. Theo đó, hợp đồng gia công là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia công thực hiện công việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền công.
Còn theo quy định của Luật Thương mại, hợp đồng gia công cũng được hiểu là một thỏa thuận giữa các bên. Theo đó, bên nhận gia công sẽ sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu và vật liệu được cung cấp bởi bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt. Mục đích chính của bên nhận gia công trong trường hợp này là để kiếm lợi từ việc thực hiện công việc gia công. Bên đặt gia công sẽ nhận sản phẩm đã hoàn thành và trả tiền công theo thỏa thuận trước đó.
Hợp đồng gia công có thể áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ sản xuất hàng hóa đến dịch vụ. Điều quan trọng là các bên tham gia phải có sự thống nhất về các điều khoản và điều kiện của hợp đồng để đảm bảo tính minh bạch và tránh tranh chấp. Các yếu tố quan trọng trong hợp đồng gia công bao gồm quyền và nghĩa vụ của các bên, thời gian và phạm vi thực hiện công việc, giá trị và phương thức thanh toán, bảo mật thông tin và quản lý rủi ro. Khi tham gia vào một hợp đồng gia công, các bên cần xem xét kỹ lưỡng các điều khoản và điều kiện, đảm bảo rằng các quy định pháp luật liên quan được tuân thủ đúng mực. Việc lựa chọn đối tác gia công đáng tin cậy và có kinh nghiệm cũng là một yếu tố quan trọng để đảm bảo chất lượng và hiệu suất của quá trình gia công.
Trên cơ sở sự thỏa thuận và tuân thủ các quy định pháp luật, hợp đồng gia công đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao, đồng thời góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế và tăng cường hợp tác giữa các doanh nghiệp.
Về chủ thể hợp đồng gia công gồm hai bên chủ thể là bên nhận gia công và bên đặt gia công:
Bên nhận gia công có thể là cá nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ gia công, chế tạo ra sản phẩm, hàng hóa theo nhu cầu của chủ thể khác. Bên gia công có quyền yêu cầu bên đặt gia công phải chuyển cho mình vật liệu đạt tiêu chuẩn về chất lượng, chủng loại, tính đồng bộ và số lượng cùng với vật mẫu và bản vẽ để chế tạo theo yêu cầu; quyền yêu cầu bên đặt gia công thanh toán tiền công và nhận tài sản sau khi đã hoàn thành. Sau khi nhận đầy đủ, đúng nguyên vật liệu bên gia công có nghĩa vụ phải thực hiện gia công, sản xuất tài sản trong thời hạn thỏa thuận.
Bên đặt gia công có thể là cá nhân, tổ chức có nhu cầu gia công tạo ra sản phẩm, hàng hóa mới; bên đặt gia công có quyển yêu cầu bên gia công thực hiện gia công sản phẩm đảm bảo về chất lượng, số lượng, mẫu mã và đúng thời hạn theo yêu cầu; bên đặt gia công có nghĩa vụ là thanh toán đầy đủ tiền công và nhận tài sản từ bên gia công.
Về đặc điểm của hợp đồng gia công:
Đây là loại hợp đồng song vụ, trong hợp đồng gia công các bên đều có quyền và nghĩa vụ tương ứng với nhau. Bên gia công có quyền yêu cầu bên đặt gia công phải chuyển cho mình vật liệu đạt tiêu chuẩn về chất lượng, chủng loại, tính đồng bộ và số lượng cùng với vật mẫu và bản vẽ để chế tạo theo yêu cầu. Sau khi nhận đầy đủ, đúng nguyên vật liệu bên gia công có nghĩa vụ phải thực hiện gia công, sản xuất tài sản trong thời hạn thỏa thuận. Còn bên đặt gia công có quyển yêu cầu bên gia công thực hiện gia công sản phẩm đảm bảo về chất lượng, số lượng, mẫu mã và đúng thời hạn theo yêu cầu; nghĩa vụ đặt ra với bên đặt gia công là thanh toán đầy đủ tiền công và nhận tài sản từ bên gia công.
Đây là loại hợp đồng có đền bù, khoản tiền mà bên đặt gia công phải trả khi bên gia công hoàn thành công việc tạo ra tài sản như thỏa thuận là khoản đền bù; khoản tiền đền bù này là tiền công cho việc bỏ công sức, trí tuệ, chi phí để chế tạo ra tài sản của bên gia công, tiền công do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
Hợp đồng được thể hiện ở tài sản mà bên gia công tạo ra, vật gia công được xác định trước theo mẫu, theo một tiêu chuẩn riêng do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Mặt khác hợp đồng gia công còn mang tính chất của một hợp đồng mua bán tài sản. Điều đó thể hiện khi các bên thỏa thuận nguyên vật liệu do bên gia công mua. Bên gia công với bản chất là thực hiện hoạt động sản xuất, chế tạo tài sản, còn chủ sở hữu của tài sản đó thuộc về bên đặt gia công.
Ngoài ra, trong trường hợp hợp đồng gia công liên quan đến chuyển giao công nghệ từ tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, việc này sẽ phải được thực hiện dựa trên thỏa thuận có chứa trong hợp đồng gia công và phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến việc chuyển giao công nghệ. Đối với việc chuyển giao công nghệ trong hợp đồng gia công, bên yêu cầu gia công có quyền yêu cầu bên thực hiện gia công giữ kín thông tin công nghệ mà mình đã chuyển giao. Trong trường hợp bên thực hiện gia công vi phạm các điều khoản bảo mật này, bên đặt gia công sẽ có quyền đòi hỏi bồi thường từ bên thực hiện gia công.
Một quy định quan trọng khác liên quan đến việc thanh lý nguyên liệu là khi hợp đồng gia công kết thúc, bên thực hiện gia công phải trả lại nguyên vật liệu còn lại cho bên đặt gia công, trừ khi có thỏa thuận khác được đưa ra. Điều này đảm bảo rằng bên đặt gia công có quyền sở hữu và sử dụng lại nguyên vật liệu không sử dụng trong quá trình gia công. Các quy định trên nhằm đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình hợp tác gia công. Chúng giúp đảm bảo rằng chuyển giao công nghệ được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và đảm bảo an toàn thông tin công nghệ cho bên yêu cầu gia công. Việc trả lại nguyên vật liệu cho bên đặt gia công sau khi kết thúc hợp đồng cũng đảm bảo quyền lợi của bên đặt gia công và tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng lại nguyên vật liệu đó.
Điều 542. Hợp đồng gia công
Hợp đồng gia công là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia công thực hiện công việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền công.
Văn phòng Luật sư Nhân Chính
Liên hệ luật sư: 0936683699 - 0983951338