Luật sư Nguyễn Văn Đồng
Luật sư Hà Thị Khuyên
Theo quy định tại Điều 385 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Đồng thời, tại Điều 116 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định hợp đồng là một hình thức giao dịch dân sự. Điều 407 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng vô hiệu. Theo đó, hợp đồng vô hiệu được quy định như sau:
Thứ nhất, quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.
Thứ hai, sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Thứ ba, sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.
Theo Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015 thì giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật Dân sự thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật dân sự có quy định khác và khoản 1 Điều 407 Bộ luật Dân sự năm 2015, quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật Dân sự cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu. Như vậy, hợp đồng vô hiệu là hợp đồng đã tồn tại nhưng không đáp ứng một hay nhiều điều kiện có hiệu lực mà pháp luật về hợp đồng đã yêu cầu hoặc trong trường hợp pháp luật có quy định khác.
Tại khoản 1 Điều 407 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định về hợp đồng vô hiệu, theo đó các quy định về giao dịch dân sự vô hiệu cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu. Căn cứ các quy định của Bộ luật Dân sự có thể khái quát hợp đồng dân sự vô hiệu gồm các trường hợp sau đây:
- Hợp đồng vô hiệu khi vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội;
- Hợp đồng vô hiệu do giả tạo;
- Hợp đồng vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện;
- Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn;
- Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
- Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình;
- Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức;
- Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được;
- Hợp đồng vô hiệu toàn phần khi hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội. Còn hợp đồng vô hiệu từng phần khi một phần của hợp đồng vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của giao dịch.
Hiện nay có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự vô hiệu của hợp đồng, trong đó có cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. Các nguyên nhân chủ quan chính là hành vi của chủ thể khi xác lập hợp đồng như vi phạm nguyên tắc xác lập hợp đồng; vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội; lừa dối, đe doạ, cưỡng ép đối tác; xác lập hợp đồng một cách giả tạo.
Các nguyên nhân khách quan là những sự kiện xảy ra ngoài ý chí, không phải là mong muốn chủ quan của chủ thể như một trong hai bên bị nhầm lẫn khi giao kết hợp đồng; chủ thể xác lập hợp đồng vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình; do hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được; do hợp đồng chính bị vô hiệu. Bên cạnh những trường hợp vô hiệu theo quy định chung của Bộ luật dân sự đã được quy định từ Điều 122 đến Điều 129 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì các luật chuyên ngành điều chỉnh hợp đồng đặc thù trong từng lĩnh vực còn có các quy định riêng về những trường hợp vô hiệu của hợp đồng. Theo quy định từ Điều 122 đến Điều 129 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì hợp đồng vô hiệu do một trong các trường hợp sau: Không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật dân sự thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác; Vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội; Giả tạo; Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện; Bị nhầm lẫn; Bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; Người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình; Không tuân thủ quy định về hình thức.
Hợp đồng chính vô hiệu, hợp đồng chính có thể vô hiệu và trong trường hợp này sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ. Tuy nhiên việc tuyên bố hợp đồng chính vô hiệu không làm chấm dứt hợp đồng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 407 Bộ luật Dân sự năm 2015
Hợp đồng phụ vô hiệu, vì là hợp đồng phụ nên khi hợp đồng phụ bị vô hiệu thì hợp đồng chính không bị ảnh hưởng. Nhưng khoản 3 Điều 407 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính với ngoại lệ trừ trường hợp các bên thoả thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính. Như vậy, hợp đồng chính có thể bị ảnh hưởng bởi sự vô hiệu của hợp đồng phụ và quy định tại khoản 3 Điều 407 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng có thể suy luận ngược lại là nếu các bên thoả thuận hợp đồng chính và hợp đồng phụ là một khối không thể tách rời thì sự vô hiệu của hợp đồng phụ làm cho hợp đồng chính chấm dứt.
Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu, không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập; Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả; Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó; Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường. Ngoài ra, việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan quy định.
Điều 407. Hợp đồng vô hiệu
1. Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.
2. Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
3. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.
Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338