Luật sư Hà Thị Khuyên
Luật sư Nguyễn Văn Đồng
Thời hạn là một khoảng thời gian được giới hạn bởi hai thời điểm, một thời điểm gọi là thời điểm bắt đầu của thời hạn còn thời điểm kia được gọi là thời điểm kết thúc thời hạn. Khoảng thời gian này có thể do các bên thỏa thuận, có thể do pháp luật quy định, có thể do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ấn định. Thông thường, thời hạn luôn gắn với một quan hệ pháp luật dân sự cụ thể, là một khoảng thời gian mà trong đó luôn có ít nhất một chủ thể mang một hoặc những nghĩa vụ nhất định vì lợi ích của chủ thể khác.
Thời hạn bao gồm 3 loại: (1) Thời hạn do pháp luật quy định, ví dụ thời hạn một người biệt tích khỏi nơi cư trú tối thiểu để có thể tuyên bố mất tích là 2 năm kể từ ngày biết được thông tin cuối cùng về người đó; (2) Thời hạn do các bên thỏa thuận; (3) Thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ấn định, ví dụ Tòa án có thể ấn định một khoảng thời gian để các bên tranh chấp hoàn thành việc công chứng, chứng thực giao dịch đang tranh chấp.
Thời điểm kết thúc thời hạn là thời điểm cuối cùng của thời hạn, được xác định như sau:
Thư nhất, nếu thời hạn tính bằng ngày thì được xác định là thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn.
Thư hai, nếu thời hạn tính bằng tuần thì được xác định tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tuần cuối cùng của thời hạn.
Thứ ba, nếu thời hạn được tính theo tháng thì được xác định tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng của thời hạn, nếu tháng cuối cùng không có ngày tương ứng thì xác định tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của tháng đó.
Thứ tư, nếu thời hạn tính bằng năm thì xác định tại thời điểm kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm cuối cùng của thời hạn.
Trong các trường hợp trên mà ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.
Điều 148. Kết thúc thời hạn
1. Khi thời hạn tính bằng ngày thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn.
2. Khi thời hạn tính bằng tuần thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tuần cuối cùng của thời hạn.
3. Khi thời hạn tính bằng tháng thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng của thời hạn; nếu tháng kết thúc thời hạn không có ngày tương ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó.
4. Khi thời hạn tính bằng năm thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm cuối cùng của thời hạn.
5. Khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.
6. Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc hai mươi tư giờ của ngày đó.
Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338