Hiện nay có nhiều lý do khác nhau mà một cá nhân hay pháp nhân không thể tham gia các quan hệ dân sự mà họ phải nhờ người khác giúp mình thể hiện ý chí và nguyện vọng với chủ thể khác. Để giúp cho các giao dịch dân sự diễn ra bình thường pháp luật cho phép hình thành hợp đồng ủy quyền giữa bên ủy quyền và bên dược ủy quyền, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Theo quy định pháp luật thì hợp đồng ủy quyền làm phát sinh hai mối quan hệ pháp lý cùng tồn tại song song với nhau, đó là (1) quan hệ giữa người ủy quyền và người được ủy quyền; trong quan hệ này, bên được ủy quyền thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền trong phạm vi thẩm quyền theo các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định; (2) quan hệ giữa người được ủy quyền và người thứ ba; người thứ ba là người xác lập giao dịch dân sự với người được ủy quyền; bên được ủy quyền nhân danh bên ủy quyền tham gia xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với bên thứ ba. Bên được ủy quyền có quyền và nghĩa vụ nhất định với người thứ ba của giao dịch. Mục đích của việc ủy quyền là giúp thực hiện công việc của bên ủy quyền. Tuy nhiên, vì một lý do nào đó mà bên được ủy quyền không thể thực hiện được công việc đã được giao phó. Trong trường hợp đó, pháp luật cho phép bên bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác.
Tại Điều 567 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định nghĩa vụ của bên ủy quyền. Theo đó, bên ủy quyền có nghĩa vụ: Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc. Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền. Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.
Nghĩa vụ cung cấp thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết để bên được ủy thực hiện công việc, bên ủy quyền phải chuyển giao cho bên được ủy quyền những tài liệu, phương tiện có liên quan. Bên được ủy quyền được sử dụng những tài liệu, phương tiện do bên ủy quyền cung cấp vào việc hoàn thành công việc ủy quyền. Cũng có những công việc ủy quyền không thể thực hiện được nếu không có tài liệu, phương tiện cần thiết, nên bên ủy quyền bắt buộc phải chuyển giao cho bên được ủy quyền tài sản liên quan để thực hiện công việc ủy quyền. Pháp luật quy định nghĩa vụ bắt buộc của bên ủy quyền trong việc phải cung cấp thông tin, tài liệu, phương tiện liên quan đến công việc ủy quyền cho bên được ủy quyền; đồng thời trao cho bên được ủy quyền quyền yêu cầu bên ủy quyền giao các tài liệu, phương tiện, nhằm tránh trường hợp bên ủy quyền từ chối giao ra tài liệu, thông tin liên quan và tiện cần thiết để thực hiện công việc, gây khó khăn cho bên được ủy quyền.
Nghĩa vụ chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền, bên ủy quyền là chủ chịu trách nhiệm về những cam kết mà bên được ủy thực hiện trong phạm vi ủy quyền khi thực hiện các hành vi pháp lý, trước bên thứ ba và pháp luật. Những hành vi mà bên được ủy quyền thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyền do bên ủy quyền chịu trách nhiệm nếu phát sinh các vấn đề liên, bên được ủy quyền thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền. Bên ủy quyền chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi ủy quyền đã thỏa thuận, khi xác lập hợp đồng ủy quyền các bên có thỏa thuận về phạm vi ủy quyền, tức là những hành vi, những giao dịch mà bên được ủy quyền được phép thực hiện; ngoài phạm vi công việc đã thỏa thuận, bên được ủy quyền không được thực hiện, nếu thực hiện thì bên ủy quyền không chịu trách nhiệm.
Nghĩa vụ thanh toán chi phí và tiền thù lao, bên ủy quyền có nghĩa vụ phải thanh toán cho bên được ủy quyền những khoản chi phí hợp lý mà họ đã bỏ ra để giúp bên ủy quyền hoàn thành công việc, đồng thời trả thù lao cho bên được ủy quyền nếu có thỏa thuận. Cụ thể: Thanh toán chi phí hợp lý để thực hiện công việc; thanh toán thù lao.
Như vậy, có thể thấy rằng Bên ủy quyền có thể là cá nhân hoặc pháp nhân, ủy quyền cho người khác, nhân danh mình thực hiện toàn bộ hoặc một số hành vi pháp lý nhất định. Bên ủy quyền phải xác định rõ phạm vi quyền, nghĩa vụ mà người đại diện cho mình sẽ thực hiện. Bên ủy quyền có nghĩa vụ cung cấp các thông tin, phướng tiện cần thiết cho bên được ủy quyền thực hiện công việc được ủy quyền và phải chịu trách nhiệm về những hành vi pháp lý do người được ủy quyền thực hiện trong phạm vi được ủy quyền; có nghĩa vụ nhận kết quả công việc mà người được ủy quyền đã thực hiện; thanh toán các chi phí cần thiết mà người được ủy quyền đã bỏ ra, trả tiền thù lao như đã thoả thuận.
Điều 567. Nghĩa vụ của bên ủy quyền
1. Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc.
2. Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.
3. Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.
Văn phòng Luật sư Nhân Chính
Liên hệ luật sư: 0936683699 - 0983951338