Khi một người biệt tích đã 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn. Thời hạn hai năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng của người bị mất tích. Nếu không xác định được ngày đó, thì thời hạn được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo. Nếu không xác định ngày, tháng thì thời hạn được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo.
Về việc quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích, Điều 69 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người này bị tuyên bố mất tích và có các quyền và nghĩa vụ sau như:
(1) Nghĩa vụ của quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích:
- Giữ gìn, bảo quản tài sản của người bị tuyên bố mất tích như của chính mình.
- Các loại hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng thì được bán ngay.
- Thực hiện thay người bị tuyên bố mất tích theo quyết định của Toà án nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người này.
- Khi người này trở về và được huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất tích thì phải giao lại tài sản cho người đó.
- Phải bồi thường nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại.
(2) Quyền lợi của quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích:
- Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích.
- Trích một phần tài sản của người bị tuyên bố mất tích để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người này.
- Được thanh toán các chi phí cần thiết khi quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích
Trong đó, những người được quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích sau khi có yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan gồm:
- Người được uỷ quyền tiếp tục quản lý, nếu tài sản đã được người bị tuyên bố mất tích uỷ quyền trước khi bị tuyên bố mất tích.
- Người sở hữu chung tài sản với người bị tuyên bố mất tích, nếu tài sản là tài sản chung với người khác.
- Vợ/chồng của người bị tuyên bố mất tích, nếu tài sản là tài sản do vợ/chồng của người bị tuyên bố mất tích đang quản lý.
- Con thành niên hoặc cha mẹ của người bị tuyên bố mất tích, nếu vợ/chồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị hạn chế hành vi dân sự.
- Toà án chỉ định một trong số những người thân của người bị tuyên bố mất tích. Nếu không có người thân thì Toà án chỉ định người khác quản lý.
Điều 69. Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích
Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật này tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Bộ luật này.
Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.
Văn phòng Luật sư Nhân Chính
Liên hệ luật sư: 0936683699 - 0983951338