Language:
Quyền thay đổi họ (Điều 27)
01/06/2024
icon-zalo

Từ khi sinh ra, con người đã được pháp luật công nhận những quyền cơ bản, trong đó có quyền có họ, tên. Một cá nhân sinh ra, muốn tồn tại và phát triển thì phải có những dấu hiệu cơ bản nhất để cá biệt hóa cá nhân. Cá nhân phải tồn tại dưới một tên gọi nhất định và pháp luật phải công nhận cho họ có quyền có họ, tên. Một người có thể có nhiều tên gọi khác nhau như tên gọi ở nhà, tên gọi khi còn nhỏ, tên gọi ở chùa, nhà thờ... Tuy nhiên, chỉ có tên ghi nhận trong giấy khai sinh xác định là họ, tên mới có giá trị về mặt pháp lý.

Theo quy định pháp luật thì mỗi người khi sinh ra đều có quyền có họ và tên. Họ và tên của một con người sẽ được gắn liền xuyên suốt trong đời sống sinh hoạt hằng ngày của họ, là phương tiện giao tiếp, thực hiện các cuộc giao dịch. Chính vì vậy, khi họ và tên không đáp ứng được vai trò của nó, trong một số trường hợp nhất định, chúng ta có quyền thay đổi họ, thay đổi tên của mình. Trong phạm vi bài viết này sẽ phân tích về quyền thay đổi họ, thay đổi tên theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP về việc quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch.

Về thẩm quyền thay đổi hộ tịch: Đối với trường hợp người chưa đủ 14 tuổi việc thay đổi hộ tich thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 ngày 20/11/2014 của Quốc hội.

Đối với trường hợp công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước việc thay đổi hộ tịch thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 ngày 20/11/2014 của Quốc hội. Căn cứ theo Điều 27 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định quyền thay đổi họ, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp:

- Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;

- Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;

- Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;

- Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;

- Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

- Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;

- Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;

- Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

Lưu ý: Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ. Khi thay đổi họ, cá nhân thay đổi họ có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ của mình theo thủ tục pháp luật quy định.

Đồng thời, tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 về điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch có quy định: Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó”.

Như vậy, có thể khẳng định rằng việc thay đổi tên là quyền của mỗi con người, nhưng cá nhân đó phải đáp ứng điều kiện được quy định tại Điều 27 (khi yêu cầu thay đổi họ) và Điều 28 (khi yêu cầu thay đổi tên) của Bộ luật Dân sự năm 2015, đồng thời phải có sự đồng ý của cha, mẹ người được yêu cầu thay đổi họ, thay đổi tên trong tờ khai. Đối với trường hợp người từ đủ 9 tuổi trở lên thì  phải có sự đồng ý của người đó.

Thủ tục thay đổi họ tên trên giấy khai sinh:

Thủ tục thay đổi họ tên trên giấy khai sinh được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Luật Hộ tịch 2014, cụ thể như sau:

(1) Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Đồng thời, cần xuất trình bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi tên và các giấy tờ có liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi tên của người đó.

(2) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ trên, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

(3) Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch. Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.

Điều 27. Quyền thay đổi họ

1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:

a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;

b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;

c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;

d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;

đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;

g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;

h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

2. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

3. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.

Văn phòng Luật sư Nhân Chính

Liên hệ luật sư: 0936683699 - 0983951338

Tags
Quyền thay đổi họ Thay đổi họ Họ Công nhận việc thay đổi họ Thay đổi họ cho con đẻ Thay đổi họ cho con nuôi Khi người con nuôi thôi làm con nuôi Mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha mẹ đẻ Thay đổi họ của người bị lưu lạc Thay đổi họ theo họ của vợ Thay đổi họ của con Thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên Thủ tục thay đổi họ tên Điều 27 Bộ luật dân sự năm 2015 Dịch vụ luật sư Dịch vụ luật sư uy tín Dịch vụ pháp lý Danh sách luật sư Hà Nội Danh bạ luật sư Đoàn luật sư Hà Nội Liên đoàn luật sư Việt Nam Luật luật sư Đồng luật sư nguyễn văn đồng luật sư khuyên luật sư hà thị khuyên Nhân chính Nhanchinh.vn Luật Nhân Chính Văn phòng Luật sư Nhân Chính Nhân Chính Law Firm Lawyer Tư vấn luật Tư vấn pháp luật Cần tìm luật sư Tìm luật sư Tìm luật sư giỏi luật sư luật sư giỏi Luật sư tại Hà Nội Luật sư uy tín Luật sư giỏi Hà Nội Luật sư Hà Nội luật sư việt nam luật sư tranh tụng Luật sư tố tụng Luật sư tư vấn Luật sư giải quyết tranh chấp luật sư bào chữa Luật sư hình sự Luật sư dân sự Luật sư giải quyết án hành chính Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp Luật sư hợp đồng Luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng Luật sư đất đai Luật sư tư vấn đất đai Luật sư nhà đất Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai Luật sư thừa kế Luật sư giải quyết tranh chấp thừa kế Luật sư Ly hôn Luật sư hôn nhân và gia đình Luật sư thu hồi nợ Luật sư kinh doanh thương mại Luật sư doanh nghiệp Luật sư sở hữu trí tuệ luật sư lao động Luật sư nổi tiếng Luật sư hòa giải luật sư đối thoại Luật sư đàm phán Luật sư quận Ba Đình Luật sư quận Cầu Giấy Luật sư quận Hoàn Kiếm Luật sư quận hai bà trưng Luật sư quận Đống Đa Luật sư quận Tây Hồ Luật sư Quận Thanh Xuân Luật sư quận Bắc Từ Liêm Luật sư quận Hà Đông Luật sư quận Long Biên Luật sư quận nam Từ Liêm Luật sư huyện Ba Vì Luật sư huyện Chương Mỹ Luật sư huyện Đan Phượng Luật sư huyện Đông Anh Luật sư huyện Gia Lâm Luật sư huyện Hoài Đức Luật sư huyện Mê Linh Luật sư huyện Mỹ Đức Luật sư huyện Phú Xuyên Luật sư huyện Phúc Thọ Luật sư huyện Quốc Oai Luật sư huyện Sóc Sơn Luật sư huyện Thạch Thất Luật sư huyện Thanh Oai Luật sư huyện Thanh Trì Luật sư huyện Thường Tín Luật sư huyện Ứng Hòa Luật sư thị xã Sơn Tây Pháp luật Pháp lý Văn phòng luật Văn phòng luật sư Văn phòng luật sư uy tín Văn phòng luật sư uy tín tại Hà Nội Văn phòng luật sư gần nhất Văn phòng luật sư Hà Nội Công ty luật Tổ chức hành nghề luật sư 0983951338 0936683699