Luật sư Nguyễn Văn Đồng
Luật sư Hà Thị Khuyên
Theo quy định tại khoản 1, Điều 149 Bộ luật Dân sự năm 2015, thì thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định. Thời hiệu được áp dụng theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.
Về thời hiệu khởi kiện quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015 có những quy định sau:
- Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng, tại Điều 429 Bộ luật Dân sự năm2015 quy định Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
- Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại, tại Điều 588 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
- Thời hiệu về chia di sản thừa kế, quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó; Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế; Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện quy định tại iều 155 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định không áp dụng thời hiệu khởi kiện trong các trường hợp sau đây: Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản; Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu; Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai; Trường hợp khác do luật quy định.
Trường hợp áp dụng thời hiệu theo yêu cầu áp dụng về thời hiệu của đương sự, trường hợp này khoản 2 Điều 149 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.
Quy định tại khoản 2 Điều 149 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì việc áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu của đương sự phải có điều kiện. Điều kiện đó là thời hiệu mà đương sự thực hiện thì đương sự báo cho Tòa án cấp sơ thẩm biết trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.
Điều 149. Thời hiệu
1. Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định.
Thời hiệu được áp dụng theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.
2. Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ, việc.
Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.
Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338