Luật sư Nguyễn Văn Đồng
Luật sư Hà Thị Khuyên
Tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép xâm phạm đến hoạt động quản lý hành chính về lĩnh vực xuất cảnh, cư trú của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Dưới đây, luật sư của chúng tôi phân tích cấu thành của Tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép quy định tại Điều 350 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Chủ thể của tội phạm:
Chủ thể của tội Tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên. Chủ thể của tội phạm này không phải chủ thể đặc biệt. Bất kì ai cũng có thể trở thành chủ thể của tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép. Họ có thể là người Việt Nam, người nước ngoài hoặc người không quốc tịch.
Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự. Người từ đủ 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với mọi loại tội. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một số điều nhưng không có điều nào thuộc Chương XXII Bộ luật hình sự. Như vậy, chủ thể của Tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép là người từ đủ 16 tuổi trở lên.
Khách thể của tội phạm:
Tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép xâm phạm đến hoạt động quản lý hành chính về lĩnh vực xuất cảnh, cư trú của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Mặt chủ quan của tội phạm:
Người thực hiện hành vi cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép là do cố ý, có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hậu quả những vẫn thực hiện hành vi khách quan hoặc dù không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc hậu quả xảy ra.
Mặt khách quan của tội phạm:
Hành vi khách quan của Tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép gồm hành vi cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài và hành vi cướng ép người khác ở lại nước ngoài trái phép.
Cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hành vi cưỡng bức và ép buộc người khác trốn đi nước người mà người bị cưỡng ép không muốn trốn đi nước ngoài. Người bị cưỡng bức có thể bị cưỡng bức về vật chất (cưỡng bức về thân thể) hoặc cưỡng bức về tinh thần.
Cưỡng bức về thân thể là trường hợp một người bị bạo lực vật chất tác động (bị trói, bị giam giữ, bị bịt miệng) khiến họ không hành động được theo ý muốn của mình mặc dù họ biết mình trốn ra nước ngoài là sai; người bị cưỡng bức về thân thể không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội trốn đi nước ngoài, vì họ không có lỗi.
Cưỡng bức về tinh thần là trường hợp một người bị đe doạ uy hiếp gây thiệt hại đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản hoặc những lợi ích khác, nếu họ không trốn ra nước ngoài. Người bị cưỡng bức vì sợ bị thiệt hại nên đã miễn cưỡng phải trốn ra nước ngoài. Nếu người bị cưỡng bức hoàn toàn bị tê liệt về ý chí, không còn cách nào khác, buộc phải hành động theo ý muốn của người cưỡng bức thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội trốn đi nước ngoài.
Cưỡng ép người khác ở lại nước ngoài trái phép, cũng tương tự với hành vi cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài, chỉ khác ở chỗ người bị cưỡng ép là người đang ở nước ngoài đã hết hạn, lẽ ra họ phải về nước, nhưng do bị cưỡng ép nên họ buộc phải ở lại nước ngoài.
Hậu quả của tội phạm không phải dấu hiệu bắt buộc cấu thành tội phạm. Tội phạm hoàn thành kể từ thời điểm hành vi khách quan xảy ra.
Hình phạt:
- Khoản 1: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
- Khoản 2: Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
- Khoản 3: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
Điều 350. Tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép
1. Người nào cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 120 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với từ 05 người đến 10 người;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Vì động cơ đê hèn;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Đối với 11 người trở lên;
b) Làm chết người.
Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338