Language:
Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm (Điều 213)
05/05/2023
icon-zalo

Luật sư Nguyễn Văn Đồng

Luật sư Hà Thị Khuyên

 

Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế của Nhà nước về lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm và quyền lợi của người tham gia bảo hiểm. Dưới đây, luật sư của chúng tôi phân tích cấu thành của Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm quy định tại Điều 213 Bộ luật Hình sự năm 2015.

 

Chủ thể của tội phạm:

 

Chủ thể của tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm là người từ đủ 16 tuổi trở lên  và có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại đủ điều kiện chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điều 75 Bộ luật Hình sự năm 2015.

 

Khách thể của tội phạm:

 

Khách thể của Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm là trật tự quản lý kinh tế của Nhà nước về lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm và quyền lợi của người tham gia bảo hiểm.

 

Mặt chủ quan của tội phạm:

 

Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Tức là người phạm tội hoàn toàn nhận thức được hành vi của mình là hành vi không được phép nhưng vẫn muốn thực hiện hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra hoặc dù không mong muốn nhưng vẫn có ý thức bỏ mặc cho hậu quả xảy ra. Động cơ và mục đích không phải dấu hiệu bắt buộc của tội phạm. Thông thường người phạm tội này đều vì vụ lợi.

 

Mặt khách quan của tội phạm:

 

Mặt khách quan của Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm là hành vi gian lận. Gian lận là một thuật ngữ pháp lý rộng dùng để chỉ các hành vi không trung thực cố ý sử dụng sự lừa dối để tước đoạt tiền, tài sản hoặc các quyền hợp pháp của người khác một cách bất hợp pháp.

 

Hành vi gian lận được nhà lập pháp miêu tả chi tiết bằng 04 hành vi được liệt kê như sau:

 

(1) Thông đồng với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật. Người thụ hưởng là tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm con người.

 

(2) Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm đã xảy ra.

 

Giả mạo tài liệu là hành vi của người không có nhiệm vụ nhưng đã cố ý tạo ra các giấy tờ giống như thật bằng những phương pháp, thủ đoạn khác nhau để từ chối bồi thường hoặc từ chối nhận tiền bảo hiểm. Các giấy này có thể là giả từng phần (con dấu và chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn là thật nhưng nội dung ghi trong đó là giả hoặc chỉ có mẫu biểu là thật còn lại là giả) hoặc có thể là giả toàn bộ.

 

Làm sai lệch thông tin là hành vi viết thêm, tẩy, xóa… nhằm làm khác đi thông tin thật để từ chối bồi thường hoặc từ chối nhận tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra.

 

Sự kiện bảo hiểm là sự kiện khách quan do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định mà khi sự kiện đó xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm.

 

(3) Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm.

 

(4) Tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm, trừ trường hợp luật có quy định khác.

 

Bên bảo hiểm chỉ bồi thường dựa trên những thiệt hại xảy ra trên thực tế khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra. Hành vi tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình không phải sự kiện bảo hiểm. Do đó, người nào tự mình gây ra thiệt hại để được bảo hiểm là trái với quy định pháp luật.

 

Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm. Người phạm tội chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi hậu quả nghiêm trọng xảy ra. Hậu quả đó là chiếm đoạt tiền bảo hiểm từ 20.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng trở lên.

 

Điều 213 Bộ luật Hình sự năm 2015 cũng loại trừ một số trường hợp trùng với quy định về tội phạm khác của Bộ luật Hình sự như Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, Điều 353.Tội tham ô tài sản và Điều 355. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản. Các tội quy định tại Điều 174, 353 và 355 đều giống với Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm ở hành vi gian lận, gian dối, lừa đảo.

 

Hình phạt:

 

- Khoản 1: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm đối với người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tiền bảo hiểm từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật Hình sự, thuộc trường hợp: Thông đồng với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật; Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm đã xảy ra; Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm; Tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm, trừ trường hợp luật có quy định khác.

 

- Khoản 2: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm thuộc các trường hợp phạm tội có tổ chức; dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; tái phạm nguy hiểm.

 

- Khoản 3: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm thuộc trường hợp Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm 500.000.000 đồng trở lên; Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.

 

- Khoản 4 - Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

 

- Khoản 5: Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 400.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và đ khoản 2 Điều này hoặc chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 2.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này chiếm đoạt số tiền bảo hiểm 3.000.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại 5.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng; Pháp nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

 

Điều 213. Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tiền bảo hiểm từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

a) Thông đồng với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật;

b) Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;

c) Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm;

d) Tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm, trừ trường hợp luật có quy định khác.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

c) Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

d) Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 400.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và đ khoản 2 Điều này hoặc chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 2.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này chiếm đoạt số tiền bảo hiểm 3.000.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại 5.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;

d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

 

Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338