Luật sư Hà Thị Khuyên
Luật sư Nguyễn Văn Đồng
Hành vi "hủy hoại tài sản của người khác" là hành vi làm mất hoàn toàn giá trị sử dụng của tài sản của người khác. Hành vi "cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác" là làm mất một phần giá trị sử dụng của tài sản của người khác. Dưới đây, luật sư của chúng tôi phân tích cấu thành của Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản quy định tại Điều 178 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Chủ thể của tội phạm:
Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản quy định tại Điều 178 Bộ luật hình sự có chủ thể của tội phạm là người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi theo quy định pháp luật. Người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều luật này.
Khách thể của tội phạm:
Khách thể của tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản tại Điều 178 Bộ luật Hình sự năm 2015 xâm phạm quan hệ sở hữu.
Mặt chủ quan của tội phạm:
Người phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra hoặc người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra. Người phạm tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản xuất phát từ nhiều động cơ khác nhau như: Để trả thù, vì ghen tuông… nhưng chủ yếu là vì tư thù. Động cơ không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành, mà nó chỉ có ý nghĩa trong việc xác định tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm.
Mặt khách quan của tội phạm:
Hành vi "hủy hoại tài sản của người khác" là hành vi làm mất hoàn toàn giá trị sử dụng của tài sản của người khác. Còn hành vi "cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác" là làm mất một phần giá trị sử dụng của tài sản của người khác, đây chính là mặt khách quan của tội phạm này.
Hành vi khách quan, làm cho tài sản mất hẳn giá trị sử dụng không thể khôi phục lại được và như vậy toàn bộ giá trị tài sản không còn như lúc ban đầu. “Làm hư hỏng tài sản” là làm giảm đáng kể giá trị sử dụng của tài sản và giá trị sử dụng bị giảm đó có thể khôi phục được (có thể khôi phục lại như cũ, nhưng có thể chỉ khôi phục lại được một phần). Hành vi huỷ hoại hoặc làm hư hỏng tài sản được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào thủ đoạn mà người phạm tội thực hiện như: Đốt cháy, đập phá, dùng thuốc nổ, dùng chất độc, hoá chất hoặc lợi dụng thiên tai để huỷ hoại tài sản…
Tại khoản 1 Điều 178 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì các hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản chỉ bị coi là phạm tội khi giá từ 02 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc giá trị tài sản trị giá dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm; Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; Tài sản là di vật, cổ vật. Như vậy, theo quy định tại khoản 1 Điều 178 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì có các trường hợp phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản sau đây:
Trường hợp thứ nhất, phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản do thực hiện hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác có giá trị từ 02 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng. Đây là trường hợp người phạm tội một lần thực hiện hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản có giá trị từ 02 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng. Theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015, thì hành vi vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản sản có giá trị từ 02 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 178 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Trường hợp thứ hai, phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản do đã bị xử phạt hành chính về hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản mà còn vi phạm. Đây là trường hợp đã bị xử phạt hành chính về hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, nay lại có hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản có giá trị dưới 02 triệu đồng. Phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản vì hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản là di vật, cổ vật. Đây là trường hợp hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản là các đối tượng nêu trên không phụ thuộc vào giá của tài sản đó. Trong đó,di vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học; cổ vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khhoa học và có từ một trăm năm tuổi trở lên.
Trường hợp thứ ba, phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản do đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Đây là trường hợp một người sau khi bị kết án về một trong các tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản , chưa được xóa an tích, nay lại thực hiện hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản trị giá dưới 02 triệu đồng.
Trường hợp thứ tư, phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản do gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Đây là trường hợp thực hiện hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản có giá trị dưới 02 triệu đồng nhưng gây ra ảnh hưởng xấu (rất xấu hoặc đặc biệt xấu) đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Trường hợp thứ năm, phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản do tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Trường hợp thứ sáu, tài sản là di vật, cổ vật.
Các trường hợp phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản có giá trị dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại một trong các điểm a, b, c, đ khoản 1 Điều 178 Bộ luật Hình sự năm 2015, tội phạm được coi là hoàn thành từ thời điểm thực hiện hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản có giá trị dưới hai triệu đồng.
Hậu quả là yếu tố bắt buộc phải có ở tội này, nếu chưa có hậu quả xảy ra thì chưa cấu thành tội phạm và tội phạm này cũng không có giai đoạn phạm tội chưa đạt và chuẩn bị phạm tội. Hậu quả nghiêm trọng do hành vi huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản gây ra là những thiệt hại về thể chất, tinh thần, nếu là thiệt hại về vật chất thì những thiệt hại này không phải là thiệt hại về tài sản do hành vi huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng trực tiếp gây ra.
Hình phạt:
- Khung 1: Khung hình phạt này quy định hình phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm áp dụng đối với người phạm tội không có tình tiết tăng nặng định khung hình phạt.
- Khung 2: Khung hình phạt này quy định hình phạt tù từ 02 năm đến 07 năm áp dụng đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: Có tổ chức; Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng; Tài sản là bảo vật quốc gia; Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; Để che dấu tội phạm khác; Vì lý do công vụ của người bị hại; Tái phạm nguy hiểm. Trong đó: "Dùng chất nổ, chất cháy phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản" là trường hợp thực hiện các hành vi phạm tội nêu trên bằng chất nổ hoặc chất cháy. Chất nổ là chất có khả năng gây nên một phản ứng hóa học nhanh, mạnh, các loại thuốc nổ, dây nổ, dây cháy chậm, thuốc phóng… Chất cháy là chất có đặc tính tự bốc cháy khi tiếp xúc với ô xi trong không khí, nước hoặc khi có tác động của các yếu tố khác và những chất dễ bị bốc cháy ở nhiệt độ cao, diêm tiêu, phốt pho, thuốc đạn…; "Dùng thủ đoạn nguy hiểm khác phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản" là sử dụng vũ khí, phương tiện nguy hiểm; sử dụng thuốc ngủ, thuốc mê với liều lượng có thể nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe của người đang quản lý, trông coi để thực hiện việc hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản được dễ dàng; "Để che giấu tội phạm khác" là trường hợp hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản nhằm mục đích che dấu một tội phạm khác đã được thực hiện. Tài sản hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng có thể là những vật, tiền bạc có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội, bao gồm: vật, tiền bạc là công cụ, phương tiện dùng vào việc phạm tội; vật, tiền bạc do phạm tội hoặc do mua bán, đổi chác những thứ ấy mà có; vật khác mang dấu vết của tội phạm mà người hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng nhằm mục đích che giấu; "Vì lý do công vụ của người bị hại" là trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản xuất phát từ việc người chủ sở hữu hoặc quản lý tài sản thực hiện công vụ của mình. Mục đích của việc hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản là để trả thù người sở hữu hoặc người quản lý tài sản.
- Khung 3: Khung hình phạt này quy định hình phạt tù từ 05 năm đến 10 năm áp dụng đối với người phạm tội gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng đồng đến dưới 500 triệu đồng.
- Khung 4: Khung hình phạt này quy định hình phạt tù từ 10 năm đến 20 năm áp dụng đối với người phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 500 triệu đồng trở lên.
Hình phạt bổ sung, quy định hình phạt bổ sung ở tội danh này là người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 178. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Tài sản là bảo vật quốc gia;
d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Để che giấu tội phạm khác;
e) Vì lý do công vụ của người bị hại;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338