Luật sư Nguyễn Văn Đồng
Luật sư Hà Thị Khuyên
Tội vi phạm các quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự trực tiếp xâm phạm chế độ quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng trong Quân đội, xâm phạm tính mạng, sức khoẻ của người khác, tài sản của Nhà nước, của tổ chức và của công dân. Dưới đây, luật sư của chúng tôi phân tích cấu thành Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự quy định tại Điều 412 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Chủ thể của tội phạm:
Chủ thể của Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự là chủ thể đặc biệt. Chỉ những người được quy định tại Điều 392 Bộ luật Hình sự mới có thể thực hiện tội phạm. Ngoài ra, người phạm tội phải đáp ứng đủ điều kiện về tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự. Người từ đủ 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với mọi loại tội. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một số điều nhưng không có điều nào thuộc Chương XXV Bộ luật hình sự. Như vậy chủ thể của Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự là người từ đủ 16 tuổi trở lên.
Khách thể của tội phạm:
Tội vi phạm các quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự trực tiếp xâm phạm chế độ quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng trong Quân đội, xâm phạm tính mạng, sức khoẻ của người khác, tài sản của Nhà nước, của tổ chức và của công dân. Đối tượng của tội phạm là vũ khí quân dụng và trang bị kỹ thuật quân sự, theo Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017, sửa đổi, bổ sung năm 2019.
Mặt chủ quan của tội phạm:
Tội phạm được thực hiện do lỗi vô ý, có thể là vô ý do quá tự tin hoặc vô ý do cẩu thả. Cụ thể, vô ý do quá tự tin là người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được. Vô ý do cẩu thả là người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
Mặt khách quan của tội phạm:
Hành vi thuộc mặt khách quan của Tội vi phạm các quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự là hành vi vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự gây hậu quả nghiêm trọng. Thể hiện ở hành vi của người được trang bị vũ khí quân dụng đã sử dụng vũ khí đó không đúng mục đích trang bị gây hậu quả nghiêm trọng.
Vi phạm các quy định về sử dụng vũ khí quân dụng là hành vi phát huy tính năng của vũ khí nhằm mục đích nào đó không đúng quy định như: dùng súng đi bắn chim, cá, gây tiếng nổ... Các quy định này được cụ thể hoá trong các văn bản khác nhau đối với từng loại vũ khí quân dụng. Để xác định hành vi có cấu thành tội vi phạm các quy định về vũ khí quân dụng, cần phải xác định người đó đã vi phạm các quy định cụ thể nào về sử dụng vũ khí quân dụng?
Điều 22 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017, sửa đổi, bổ sung năm 2019 quy định nguyên tắc sử dụng vũ khí quân dụng.
Hậu quả nghiêm trọng xảy ra là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành của tội phạm. Hậu quả này có thể là thiệt hại về vật chất (về tính mạng, sức khoẻ, về tài sản) hoặc thiệt hại phi vật chất.
Trường hợp hậu quả nghiêm trọng không xảy ra, người thực hiện hành vi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này nhưng sẽ bị xử lý kĩ luật theo quy định về việc áp dụng các hình thức kỉ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỉ luật trong Bộ Quốc phòng.
Hình phạt:
- Khoản 1. Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
- Khoản 2. Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
Điều 412. Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự
1. Người nào vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338