Language:
Tuyên bố mất tích (Điều 68)
20/05/2024
icon-zalo

1. Điều kiện tuyên bố một người mất tích:

Điều kiện về thời gian biệt tích: Cá nhân đã biệt tích hai năm liền trở lên và không có một tin tức nào về người đó còn sống hay đâ chết. Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó. Thời hạn 02 năm này phải có tính liên tục, không bị ngắt quãng, gián đoạn. Có nghĩa là nếu một người vắng mặt tại nơi cư trú khoảng 1 năm sau đó có một tin tức rằng người đó vẫn sống tại một nơi khác rồi sau đó lại biệt tích 1 năm nữa thì không thể tính cộng hai khoảng thời gian đó lại thành 2 năm được.

Lưu ý cách tính thời hạn như sau: Trước tiên thời hạn 2 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó. Việc xác định thời hạn này được tính trên cơ sở người có quyền, lợi ích liên quan hoặc những người thân thích của người biệt tích nhớ rõ và có bằng chứng chứng minh đúng ngày tháng năm có tin tức của người biệt tích. Khi không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức. Nếu không xác định được tháng thì sẽ tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng. Những người có quyền và lợi ích liên quan có phải đưa ra các bằng chứng tùy theo từng trường hợp cụ thể để chứng minh rằng vào những thời điểm nói trên (ngày có tin tức cuối cùng, tháng, năm...) có chứng cớ xác định rằng có tin tức của người biệt tích vào thời điểm đó, và đó là thời điểm để xác định thời hạn của người biệt tích. Các bằng chứng có thể là các loại giấy tờ, văn bản, thư từ hoặc người làm chứng. Trên cơ sở đó, Tòa án mới xem xét và xác định tính xác thực của các bằng chứng để xác định thời hạn cho từng trường hợp cụ thể và thực hiện các thủ tục cần thiết để tuyên bố một người bị mất tích.

Điều kiện có đơn yêu cầu tuyên bố cá nhân mất tích: Người có quyền, lợi ích liên quan có đơn yêu cầu gửi đến Toà án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu tuyên bô cá nhân đó bị mất tích. Trên cơ sở đơn yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan này, Toà án sẽ xem xét và ra tuyên bố phù hợp. Người có quyền và lợi ích liên quan có thể là những chủ thể có liên quan đến các lợi ích vật chất, điển hình là tài sản đối với cá nhân mất tích hoặc liên quan đến nhân thân (đặc biệt trong quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng). Sau khi đáp ứng được thời gian biệt tích luật định, người có quyền, lợi ích liên quan mới có quyền gửi đơn yêu cầu đến toà án có thẩm quyền và đương nhiên phải có các bằng chứng chứng minh thời gian biệt tích này.

Điều kiện về thông báo tìm kiếm thông tin: Trên cơ sở đơn yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan tuyên bố một cá nhân mất tích, Toà án có thẩm quyền tiến hành thủ tục tìm kiếm thông tin. Thủ tục này nhằm mục đích đảm bảo cá nhân đó thực sự bị biệt tích và không có ai có thông tin xác thực về nơi cá nhân này đang sinh sống. Đồng thời, quy trình tìm kiếm thông tin cũng giúp chính cá nhân đang được yêu cầu tuyên bố mất tích có điều kiện nắm bắt được nhu cầu của các chủ thể có quyền, lợi ích liên quan tìm kiếm mình. Pháp luật hiện hành quy định, việc tìm kiếm thông tin cá nhân đang được yêu cầu tuyên bố mất tích này phải được đăng trên các kênh thông tin quốc gia trong ba số liên tiếp.

Điều kiện có tuyên bổ của Toà án về cá nhân mất tích: Khi thoả mãn các điều kiện nêu trên, Toà án xem xét và ra quyết định tuyên bố cá nhân được yêu cầu có mất tích hay không. Nếu Toà án ra quyết định tuyên bố cá nhân đó mất tích thì lúc đó, cá nhân mới chính thức trở thành người bị tuyên bố mất tích và dẫn đến một số hậu quả pháp lý nhất định như về quản lý tài sản, quan hệ hôn nhân hoặc tư cách chủ thể. Trường hợp nếu đã có quyết định trước đó của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sau quyết định đó.

2. Hậu quả của việc tuyên bố một người mất tích:

Hậu quả pháp lý cơ bản liên quan đến người mất tích bao gồm các yếu tố: Tư cách chủ thể, quan hệ hôn nhân và quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích.

Tư cách chủ thể của cá nhăn bị tuyên bố mất tích: hi Tòa án ra quyết định tuyên bố mất tích, tạm thời tư cách chủ thể của người bị tuyên bố mất tích bị dừng lại. Tuy nhiên quyết định này không làm chấm dứt tư cách chủ thể của họ. Tạm dừng tư cách chủ thể có thể nhận diện trong trường hợp nếu có giao dịch được xác lập sau khi cá nhân này bị tuyên bố mất tích thì cần xem xét để xác thực thông tin. Còn về nguyên tắc, do tư cách chủ thể cá nhân này tạm dừng nên giao dịch được xác lập có chủ thể bị tuyên bố mất tích xác lập, thực hiện thì giao dịch này không có hiệu lực. Tuy nhiên, trong thực tế, nhiều trường họp quyết định tuyên bố cá nhân mất tích bị huỷ nhờ việc xác thực thông tin thông qua xuất hiện các giao dịch do người bị tuyên bố mất tích xác lập, thực hiện.

Quan hệ hôn nhân: Khi một bên vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích thì hôn nhân không chấm dứt mà là căn cứ để Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của họ ly hôn khi có yêu cầu. Tại Khoản 2 Điều 68 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xỉn ỉy hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.

Điều này phù hợp với khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. Quy định này là cần thiết để bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ hoặc chồng người mất tích. Họ có quyền yêu cầu Tòa án cho ly hôn vì lý do người chồng hoặc vợ của họ mất tích và nhiều quyền, lợi ích hợp pháp của họ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Trong trường hợp một người xin ly hôn với lý do vợ hoặc chồng của mình bị tuyên bố mất tích theo yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan đến tài sản thì phải xuất trình trước Tòa án bản quyết định của Tòa án trước về việc tuyên bố vợ hoặc chồng mình mất tích. Nếu Tòa án quyết định tuyên bố mất tích theo yêu cầu của chồng hoặc vợ của người mất tích với mong muốn xin ly hôn vắng mặt thì hợp nhất Tòa án sẽ giải quyết cả hai yêu cầu mà không cần mở hai phiên tòa để giải quyết hai việc khác nhau.

Quản lý tài sản thuộc sở hữu của cá nhân bị tuyên bố mất tích: Tài sản của người bị Tòa án tuyên bố mất tích được giao cho người quản lý theo quy định tại Điều 69 Bộ luật Dân sự năm 2015 cụ thể như sau:

- Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 Bộ luật Dân sự năm 2015 tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích. Việc quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích được thực hiện theo nguyên tắc người đang quản lý tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 65 Bộ luật Dân sự năm 2015, tiếp tục quản lý sài sản của người bị tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 Bộ luật Dân sự năm 2015. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp có thể thay đổi người quản lý tài sản khi người đó không thể tiếp tục thực hiện việc quản lý tài sản vì những lý do chính đáng như không có khả năng để thực hiện nghĩa vụ của người quản lý tài sản hoặc không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Ngoài ra việc thay thế người quản lý tài sản cũng đặt ra khi người đó bị tuyên bố là mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc chết... vấn đề này chưa được Bộ luật Dân sự quy định cụ thể nhưng trong thực tế khi xảy ra vấn đề này thì Tòa án sẽ xem xét và có quyết định thay đổi người quản lý tài sản cho người mất tích khi có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan.

- Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý. Nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất’tích quản lý. Nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản. Người thân thích bên cạnh vợ, con, bố, mẹ thì có thể là anh, chị, em ruột, ông bà nội, ông bà ngoại, cô, dì, chú, bác, cậu ruột của cá nhân này.

Như vậy, nếu một bên vợ hoặc chồng bị tuyên bố mất tích thì những vấn đề liên quan đến tài sản được giải quyết như sau: Đối với tài sản riêng của họ, nếu họ đang ủy quyền cho ai quản lý thì người đó tiếp tục quản lý; Đối với tài sản riêng của họ nhưng nằm trong tài sản thuộc sở hữu chung theo phần thì chủ sở hữu chung sẽ tiếp tục quản lý; Đối với tài sản riêng của họ hoặc tài sản của họ vẫn nằm trong khối tài sản chung của vợ chồng mà người vợ hoặc người chồng đang quan lý thì người này tiếp tục quản lý, trừ trường hợp người vợ hoặc người chồng của họ chết, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Trong trường hợp đó, con đã thành niên hoặc cha, mẹ của họ quản lý tài sản. Trong trường hợp không còn ai trong số những người trên thì Tòa án chỉ định một trong số những người thân thích của họ quản lý tài sản hoặc chỉ định người khác quản lý tài sản. Điều này có thể phù hợp với nguyện vọng của người bị tuyên bố mất tích nhưng cũng có những khó khăn nhất định đối với người vợ hoặc người chồng trong các mối quan hệ gia đình mà phải cần dùng đến tài sản của vợ chồng hoặc tài sản riêng của người vợ hoặc người chồng bị tuyên bố mất tích.

Bên cạnh việc người quản lý được hưởng những quyền được quy định tại Điều 67 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì người quản lý chỉ được bán tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng. Tức là quyền định đoạt tài sản của người quản lý bị hạn chế, quy định như vậy còn chưa phù hợp trong trường hợp riêng biệt. Cụ thể, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình” Khoản 2 Điều 79 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ đế đáp ứng nhu câu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Vậy khi một bên vợ hoặc chồng là người quản lý tài sản riêng của người bị mất tích mà tài sản chung không còn thì nên cho phép người quản lý tài sản định đoạt tài sản riêng của người mất tích nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Trong trường hợp vợ, chồng áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận mà một bên vợ hoặc chồng bị tuyên bố mất tích thì pháp luật điều chỉnh quản lý tài sản và định đoạt tài sản cũng không có sự khác biệt nếu trong văn bản thỏa thuận không dự liệu. Nếu người vợ hoặc người chồng với tư cách là người quản lý tài sản của người mất tích mà không thực hiện nghĩa vụ thông báo về chế độ tài sản theo thỏa thuận trong giao dịch với người thứ ba thì người thứ ba được coi là ngay tình và được bảo vệ theo quy định của pháp luật.

3. Trình tự, thủ tục tuyên bố một người mất tích:

Căn cứ Điều 390 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 về việc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích được quy định như sau:

Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích. Nhưng tuy nhiên quyết định tuyên bố một người mất tích của Tòa án có thể được hủy bỏ trong trường hợp người bị mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống. Pháp luật quy định những người có quyền yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích gồm:

- Bản thân người bị tuyên bố mất tích;

- Người có quyền, lợi ích liên quan: là người tuy không yêu cầu giải quyết việc dân sự nhưng việc giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc đương sự trong việc dân sự đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Như vậy, khi người bị tuyên bố mất tích trở về thì họ có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích mà Tòa án tuyên trước đó đối với họ. Trong trường hợp người bị tuyên bố mất tích không trở về những có tin tức xác thực là người đó còn sống thì những người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích đã được Tòa án tuyên trước đó.

Khi người bị tuyên bố mất tích trở về và có yêu cầu hoặc người có quyền, lợi ích liên quan có yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích thì người yêu cầu đó phải có đơn yêu cầu gửi đến Tòa án. Nội dung đơn yêu cầu phải bao gồm các nội dung:

- Ngày, tháng, năm làm đơn;

- Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự;

- Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu;

- Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;

- Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có);

- Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình;

- Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị tuyên bố mất tích đã trở về hoặc có chứng cứ để chứng minh xác thực là người đó còn sống. Phải có căn cứ chính xác thì Tòa án mới có thể hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích.

Và khi mở phiên họp xét đơn yêu cầu thì Tòa án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu tùy thuộc vào tính chính xác của sự việc, trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích, trong đó phải quyết định về hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.

Hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích đã được quy định tại khoản 2, 3 Điều 70 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó, khi người bị tuyên bố mất tích trở về được nhận lại tài sản do người quản lý tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý. Bởi vì, người quản lý tài sản đã có công quản lý trông nom tài sản của người bị tuyên bố mất tích vì thế nên khi người này trở về thì phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán chi phí quản lý tài sản cho người quản lý đó.

Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được ly hôn thì dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật. Quy định này nhằm đảm bảo pháp lý của những quan hệ pháp lý đã phát sinh sau khi có quyết định ly hôn. Nhiều trường hợp sau khi có quyết định ly hôn thì người vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích đã kết hôn với người khác. Như vậy, pháp luật cần bảo vệ quan hệ pháp luật đã phát sinh và có hiệu lực sau đó. Điều này cũng nhằm bảo đảm thi hành và ý nghĩa pháp lý cũng như ý nghĩa thực tiễn của Luật hôn nhân gia đình 2014.

Điều 68. Tuyên bố mất tích

1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Văn phòng Luật sư Nhân Chính

Liên hệ luật sư: 0936683699 - 0983951338

Tags
Tuyên bố mất tích Thủ tục tuyên bố mất tích Một người biệt tích 02 năm liền trở lên Áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm Quy định tìm kiếm mất tích của bộ luật tố tụng dân sự Không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết Tòa án có thể tuyên bố một người mất tích Thời hạn 02 năm Từ ngày biết được tin tức cuối cùng Không xác định được ngày có tin tức cuối cùng Tin tức cuối cùng về người mất tích Người mất tích Vợ hoặc chồng người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn Tòa án giải quyết cho ly hôn với người bị mất tích Ly hôn với người bị mất tích Điều 68 Bộ luật dân sự năm 2015 Dịch vụ luật sư Dịch vụ luật sư uy tín Dịch vụ pháp lý Danh sách luật sư Hà Nội Danh bạ luật sư Đoàn luật sư Hà Nội Liên đoàn luật sư Việt Nam Luật luật sư Đồng luật sư nguyễn văn đồng luật sư khuyên luật sư hà thị khuyên Nhân chính Nhanchinh.vn Luật Nhân Chính Văn phòng Luật sư Nhân Chính Nhân Chính Law Firm Lawyer Tư vấn luật Tư vấn pháp luật Cần tìm luật sư Tìm luật sư Tìm luật sư giỏi luật sư luật sư giỏi Luật sư tại Hà Nội Luật sư uy tín Luật sư giỏi Hà Nội Luật sư Hà Nội luật sư việt nam luật sư tranh tụng Luật sư tố tụng Luật sư tư vấn Luật sư giải quyết tranh chấp luật sư bào chữa Luật sư hình sự Luật sư dân sự Luật sư giải quyết án hành chính Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp Luật sư hợp đồng Luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng Luật sư đất đai Luật sư tư vấn đất đai Luật sư nhà đất Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai Luật sư thừa kế Luật sư giải quyết tranh chấp thừa kế Luật sư Ly hôn Luật sư hôn nhân và gia đình Luật sư thu hồi nợ Luật sư kinh doanh thương mại Luật sư doanh nghiệp Luật sư sở hữu trí tuệ luật sư lao động Luật sư nổi tiếng Luật sư hòa giải luật sư đối thoại Luật sư đàm phán Luật sư quận Ba Đình Luật sư quận Cầu Giấy Luật sư quận Hoàn Kiếm Luật sư quận hai bà trưng Luật sư quận Đống Đa Luật sư quận Tây Hồ Luật sư Quận Thanh Xuân Luật sư quận Bắc Từ Liêm Luật sư quận Hà Đông Luật sư quận Long Biên Luật sư quận nam Từ Liêm Luật sư huyện Ba Vì Luật sư huyện Chương Mỹ Luật sư huyện Đan Phượng Luật sư huyện Đông Anh Luật sư huyện Gia Lâm Luật sư huyện Hoài Đức Luật sư huyện Mê Linh Luật sư huyện Mỹ Đức Luật sư huyện Phú Xuyên Luật sư huyện Phúc Thọ Luật sư huyện Quốc Oai Luật sư huyện Sóc Sơn Luật sư huyện Thạch Thất Luật sư huyện Thanh Oai Luật sư huyện Thanh Trì Luật sư huyện Thường Tín Luật sư huyện Ứng Hòa Luật sư thị xã Sơn Tây Pháp luật Pháp lý Văn phòng luật Văn phòng luật sư Văn phòng luật sư uy tín Văn phòng luật sư uy tín tại Hà Nội Văn phòng luật sư gần nhất Văn phòng luật sư Hà Nội Công ty luật Tổ chức hành nghề luật sư 0983951338 0936683699