Language:

Giải quyết ly hôn đơn phương tại tòa án

28/12/2022
icon-zalo

Luật sư Nguyễn Văn Đồng

Luật sư Hà Thị Khuyên

Ly hôn đơn phương hay còn gọi là ly hôn theo yêu cầu của một bên đương sự, được thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và thủ tục theo Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Tuy nhiên, thực tiễn giải quyết vụ án còn nhiều tồn tại, vướng mắc về thủ tục, thời gian giải quyết, thẩm quyền, phân chia tài sản, quyết định người nuôi con. Từ thực tiễn tham gia giải quyết các vụ án ly hôn với vai trò luật sư, chúng tôi chia sẻ quan điểm để góp phần tháo gỡ những vướng mắc, tồn tại này.

Căn cứ ly hôn đơn phương:

Theo quy định Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định tại Điều 51 về Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn, thì vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn; Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Như vậy, pháp luật quy định cả vợ và chồng đều có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn theo thủ tục ly hôn đơn phương hoặc thuận tình ly hôn, pháp luật còn bảo vệ người vợ hoặc chồng có không thể nhận thức, làm chủ hành vi của mình được thực hiện quyền ly hôn thông qua người đại diện như cha, mẹ, người thân thích khác đây, người chồng không được quyền yêu cầu ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con, nuôi con nhỏ dưới 12 tháng nhằm đảm bảo quyền lợi cho người phụ nữ và trẻ em.

Ly hôn đơn phương tức là ly hôn theo yêu cầu của một bên, vấn đề này được luật điều chỉnh tại điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, cụ thể: Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được; Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn; Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Nội dung chuẩn bị khi ly hôn đơn phương theo yêu cầu của một bên, đương sự có yêu cầu ly hôn đơn phương cần thu thập, chuẩn bị những giấy tờ, tài liệu như: Đơn ly hôn đơn phương được ban hành theo mẫu (quy định tại Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP theo mẫu số 23-DS); Đăng ký kết hôn (bản chính), nếu không có thì có thể xin cấp bản sao (bản trích lục), bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của vợ và chồng, sổ hộ khẩu của gia đình, bản sao chứng thực giấy khai sinh của con nếu có con chung, các giấy tờ chứng minh về tài sản chung và yêu cầu phân chia tài sản chung khi ly hôn thì chuẩn bị giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung này.

Xác định thẩm quyền trong vụ án ly hôn:

Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, khi yêu cầu ly hôn đơn phương, người có yêu cầu phải nộp đơn đến Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc. Đồng thời, tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, những tranh chấp về hôn nhân và gia đình sẽ do Tòa án nhân dân cấp quận/huyện/thị xã giải quyết theo thủ tục sơ thẩm. Nếu những vụ án ly hôn này có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì Tòa án cấp quận/huyện/thị xã sẽ không có thẩm quyền giải quyết, mà thẩm quyền sẽ thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Nếu vợ, chồng là công dân Việt nam đang cư trú tại Việt Nam thì nộp đơn ly hôn đến Tòa án nhân dân cấp quận/huyện/thị xã nơi người bị yêu cầu ly hôn đơn phương cư trú hoặc làm việc. Nếu có yếu tố nước ngoài sẽ do Tòa án nhân dân cấp tỉnh/thành phố có thẩm quyền giải quyết.

Tuy nhiên, thực tế giải quyết các vụ án hôn nhân gia đình hiện nay cho thấy rất nhiều trường hợp nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn nhưng không biết địa chỉ nơi cư trú của bị đơn ở đâu vì cuộc sống hôn nhân có mâu thuẫn, tranh chấp nên vợ chồng không chung sống với nhau, không ở tại địa phương nữa tuy nhiên thỉnh thoảng vẫn liên lạc với gia đình hoặc với con, nên thực tế xét xử hiện nay đang có những cách giải quyết khác nhau. Theo khoản 2, Điều 6, Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/05/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự số 92/2015/QH13 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án, quy định: Trường hợp không thuộc điểm a, b, khoản 2 Điều này mà Tòa án đã yêu cầu nguyên đơn cung cấp địa chỉ mới của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng nguyên đơn không cung cấp được thì có quyền yêu cầu Tòa án thu thập, xác minh địa chỉ mới của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật.

Trường hợp Tòa án không xác định được địa chỉ mới của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết vụ án theo quy định tại điểm h, khoản 1, Điều 217 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 3 Điều này. Tại khoản 4, Điều 6, Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định: Trường hợp vụ án bị đình chỉ giải quyết theo hướng dẫn tại điểm c khoản 2 Điều này thì theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, người khởi kiện có quyền khởi kiện lại vụ án đó khi cung cấp được đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở của người bị kiện. Từ quy định này cho thấy, nếu vụ án ly hôn thuộc trường hợp quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 6, Nghị quyết số 04 ngày 05/05/2017 của Hội đồng thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao thì Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết vụ án là đúng, người khởi kiện có quyền khởi kiện lại vụ án khi cung cấp được đúng địa chỉ nơi cư trú, làm việc của người bị kiện.

Theo quy định tại khoản 4, Điều 85 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, thì vợ, chồng không được ủy quyền ly hôn cho người khác tham gia tố tụng, mà chỉ được nhờ nộp đơn, nộp án phí... Thay vào đó, nếu không thể tham gia tố tụng thì vợ, chồng có thể gửi đơn đề nghị xét xử vắng mặt đến Tòa án.

Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương được thực hiện như thủ tục của một vụ án dân sự thông thường, theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, thời gian ly hôn đơn phương phải trải qua các giai đoạn: Chuẩn bị xét xử, mở phiên tòa… Thông thường, thời gian giải quyết một vụ án ly hôn đơn phương thường là ít nhất 04 tháng. Tuy nhiên, thực tế có rất nhiều vụ án yêu cầu khởi kiện phức tạp, vì nhiều lý do bất khả kháng, mà vụ án ly hôn có thể kéo dài hơn.

Án phí đối với vụ án ly hôn, trong vụ án ly hôn đơn phương, ngoài yêu cầu về quan hệ hôn nhân, thông thường vợ, chồng sẽ yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng. Theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, nếu một vụ ly hôn không có giá ngạch thì mức án phí là 300.000 đồng. Còn nếu vụ án ly hôn có giá ngạch thì căn cứ vào giá trị của tài sản được phân chia trong vụ án ly hôn, án phí ly hôn sẽ được tính theo giá ngạch theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14.

Giải quyết tài sản và con chung khi ly hôn:

Chia tài sản và giành quyền nuôi con khi ly hôn được thực hiện theo Điều 59, Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Cụ thể quy định việc chia tài sản sau ly hôn tại Điều 59 theo nguyên tắc: Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn, Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định; Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Liên hệ tư vấn và mời luật sư: 0936683699 - 0983951338

Tags
căn cứ ly hôn ly hôn ly hôn đơn phương tài sản chung tranh chấp ly hôn tranh chấp tài sản vụ án ly hôn luật sư nguyễn văn đồng luật sư hà thị khuyên Văn phòng Luật sư Nhân Chính Giải quyết ly hôn đơn phương tại tòa án Tranh chấp tài sản khi ly hôn Soạn thảo đơn ly hôn Dịch vụ luật sư Dịch vụ pháp lý Đoàn luật sư Hà Nội Liên đoàn luật sư Việt Nam luật sư Đồng luật sư khuyên Nhân chính Nhanchinh.vn Luật Nhân Chính Tư vấn luật Tư vấn pháp luật Tìm luật sư giỏi luật sư luật sư giỏi Luật sư tại Hà Nội Luật sư uy tín Luật sư Quận Thanh Xuân Luật sư Hà Nội luật sư việt nam luật sư tranh tụng Luật sư tố tụng Luật sư tư vấn Luật sư giải quyết tranh chấp luật sư bào chữa Luật sư hình sự Luật sư dân sự Luật sư giải quyết án hành chính Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp Luật sư đất đai Luật sư tư vấn đất đai Luật sư nhà đất Luật sư thừa kế Luật sư Ly hôn Luật sư hôn nhân và gia đình Luật sư thu hồi nợ Luật sư kinh doanh thương mại Luật sư doanh nghiệp Luật sư sở hữu trí tuệ luật sư lao động Luật sư nổi tiếng Luật sư hòa giải luật sư đối thoại Văn phòng luật Văn phòng luật sư Văn phòng luật sư uy tín Văn phòng luật sư gần nhất Văn phòng luật sư Hà Nội Văn phòng luật sư uy tín tại Hà Nội Công ty luật Tổ chức hành nghề luật sư 0983951338 0936683699 Ly hôn nhanh Dịch vụ ly hôn nhanh Thủ tục ly hôn Cần tìm luật sư Dịch vụ luật sư uy tín Danh sách luật sư Hà Nội Danh bạ luật sư Nhân Chính Law Firm Tư vấn pháp lý Tìm luật sư Pháp luật Pháp lý Luật Luật sư Nhân Chính Lawyer Luật sư giỏi Hà Nội Luật sư hợp đồng Luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai Luật sư giải quyết tranh chấp thừa kế Luật sư đàm phán Luật sư quận Ba Đình Luật sư quận Cầu Giấy Luật sư quận Hoàn Kiếm Luật sư quận hai bà trưng Luật sư quận Đống Đa Luật sư quận Tây Hồ Luật sư quận Bắc Từ Liêm Luật sư quận Hà Đông Luật sư quận Long Biên Luật sư quận nam Từ Liêm Luật sư huyện Ba Vì Luật sư huyện Chương Mỹ Luật sư huyện Đan Phượng Luật sư huyện Đông Anh Luật sư huyện Gia Lâm Luật sư huyện Hoài Đức Luật sư huyện Mê Linh Luật sư huyện Mỹ Đức Luật sư huyện Phú Xuyên Luật sư huyện Phúc Thọ Luật sư huyện Quốc Oai Luật sư huyện Sóc Sơn Luật sư huyện Thạch Thất Luật sư huyện Thanh Oai Luật sư huyện Thanh Trì Luật sư huyện Thường Tín Luật sư huyện Ứng Hòa Luật sư thị xã Sơn Tây Luật sư Quảng Ninh Luật sư Vĩnh Phúc Luật sư Bắc Ninh Luật sư Hải Dương Luật sư Hải Phòng Luật sư Hưng Yên Luật sư Thái Bình Luật sư Hà Nam Luật sư Nam Định Luật sư Ninh Bình Luật sư Hà Giang Luật sư Cao Bằng Luật sư Bắc Kạn Luật sư Lạng Sơn Luật sư Tuyên Quang Luật sư Thái Nguyên Luật sư Phú Thọ Luật sư Bắc Giang Luật sư Lào Cai Luật sư Lai Châu Luật sư Yên Bái Luật sư Điện Biên Luật sư Sơn La Luật sư Hòa Bình Luật sư Thanh Hóa Luật sư Nghệ An Luật sư Hà Tĩnh Luật sư Quảng Bình Luật sư Quảng Trị Luật sư Thừa Thiên Huế Luật sư Đà Nẵng Luật sư Quảng Nam Luật sư Quảng Ngãi Luật sư Phú Yên Luật sư Khánh Hòa Luật sư Ninh Thuận Luật sư Bình Thuận Luật sư Đắk Lắk Luật sư Đắk Nông Luật sư Gia Lai Luật sư Kon Tum Luật sư Lâm Đồng Luật sư Hồ Chí Minh Luật sư Sài Gòn Luật sư Đồng Nai Luật sư Bà Rịa - Vũng Tàu Luật sư Bình Dương Luật sư Bình Phước Luật sư Tây Ninh Luật sư Long An Luật sư Tiền Giang Luật sư Đồng Tháp Luật sư Vĩnh Long Luật sư Trà Vinh Luật sư Cần Thơ Luật sư Hậu Giang Luật sư Sóc Trăng Luật sư Bến Tre Luật sư An Giang Luật sư Kiên Giang Luật sư Bạc Liêu Luật sư Cà Mau