Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý (Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực) - sau đây gọi chung là người giám hộ để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ). Trường hợp giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của mình tại thời điểm yêu cầu. Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Việc giám hộ chấm dứt trong trường hợp như người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; người được giám hộ chết; cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình; người được giám hộ được nhận làm con nuôi. Thủ tục chấm dứt việc giám hộ thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Theo quy định tại Điều 63 Bộ luật Dân sự năm 2015, việc chấm dứt giám hộ mang theo hậu quả và trách nhiệm cụ thể đối với người giám hộ. Đối với trường hợp người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, người giám hộ được yêu cầu thực hiện các bước thanh toán tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt giám hộ. Quy định này nhấn mạnh vào việc bảo vệ quyền lợi và lợi ích của người được giám hộ, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự chuyển giao trơn tru và minh bạch.
Trong trường hợp người được giám hộ qua đời, người giám hộ có trách nhiệm thanh toán tài sản với người thừa kế hoặc giao tài sản cho người quản lý di sản của người được giám hộ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt giám hộ. Nếu không xác định được người thừa kế trong thời hạn đó, người giám hộ tiếp tục quản lý tài sản cho đến khi có xác định theo quy định của pháp luật về thừa kế và cần thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ. Điều này làm rõ vai trò của người giám hộ trong việc duy trì quản lý tài sản và đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật liên quan.
Trong trường hợp chấm dứt giám hộ khi cha mẹ người giám hộ đủ điều kiện thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình hoặc người được giám hộ được nhận làm con nuôi, người giám hộ cũng phải thực hiện thanh toán tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự trong thời hạn. Điều này nhấn mạnh đến việc tạo điều kiện thuận lợi cho sự chuyển giao quyền lực và trách nhiệm một cách minh bạch và công bằng, đồng thời bảo vệ lợi ích của người được giám hộ trong quá trình chấm dứt giám hộ.
Thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ:
Theo Quyết định số 299/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực hộ tịch, quy định về thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ được xác định chi tiết để đảm bảo tính minh bạch và thuận lợi cho người có nhu cầu. Dưới đây là các điểm quan trọng liên quan đến cách thức thực hiện và thành phần hồ sơ:
(1) Cách thức thực hiện: Người có yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ có thể thực hiện trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác. Quy trình này có thể được thực hiện bằng cách nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính.
(2) Thành phần hồ sơ:
- Giấy tờ phải xuất trình: Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân. Đối với hồ sơ gửi qua bưu chính, cần kèm theo bản sao có chứng thực của giấy tờ phải xuất trình.
- Giấy tờ phải nộp:
+ Tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ theo mẫu.
+ Giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ theo quy định của Bộ luật Dân sự.
+ Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật (nếu có). Trong trường hợp ủy quyền cho người là người thân, văn bản ủy quyền không cần công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ.
(3) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
Thủ tục được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký giám hộ trước đây, đảm bảo sự thuận tiện và gần gũi với địa điểm cư trú của người được giám hộ. Việc chấm dứt việc giám hộ được quy định tại Điều 22 Luật Hộ tịch như sau: Người yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ nộp tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc chấm dứt giám hộ đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật dân sự, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc chấm dứt giám hộ vào Sổ hộ tịch, cùng người đi đăng ký chấm dứt giám hộ ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Trình tự chấm dứt giám hộ giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam được thực hiện tương tự.
(4) Lệ phí: Thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ được miễn lệ phí, nhấn mạnh vào sự hỗ trợ và tiện lợi cho người dân trong quá trình thực hiện thủ tục này.
(5) Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Sử dụng mẫu tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ để đơn giản hóa quy trình và giúp người thực hiện nắm rõ thông tin cần thiết. Điều này nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của quy trình thủ tục hành chính.
Điều 63. Hậu quả chấm dứt việc giám hộ
1. Trường hợp người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho người được giám hộ.
2. Trường hợp người được giám hộ chết thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người thừa kế hoặc giao tài sản cho người quản lý di sản của người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho người thừa kế của người được giám hộ; nếu hết thời hạn đó mà chưa xác định được người thừa kế thì người giám hộ tiếp tục quản lý tài sản của người được giám hộ cho đến khi tài sản được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ.
3. Trường hợp chấm dứt việc giám hộ quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 62 của Bộ luật này thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho cha, mẹ của người được giám hộ.
4. Việc thanh toán tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều này được lập thành văn bản với sự giám sát của người giám sát việc giám hộ.
Văn phòng Luật sư Nhân Chính
Liên hệ luật sư: 0936683699 - 0983951338