Hợp đồng dân sự vô hiệu khi nào?
Luật sư Nguyễn Văn Đồng
Luật sư Hà Thị Khuyên
Theo Điều 385 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Tuy nhiên, không phải tất cả các hợp đồng giao kết đều có giá trị pháp lý và được thực hiện. Trên thực tế rất nhiều hợp đồng không đáp ứng các điều kiện của pháp luật và bị tuyên vô hiệu.
Hậu quả pháp lý của hợp đồng dân sự vô hiệu do không đáp ứng về năng lực của chủ thể, ý chí chủ thể, mục đích và nội dung hợp đồng thì sẽ không đáp ứng đầy đủ các điều kiện của một giao dịch theo quy định pháp luật. Vì vậy, về nguyên tắc, hợp đồng dân sự vô hiệu do không đáp ứng về “năng lực” và “ý chí” chủ thể sẽ không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên từ thời điểm xác lập (khi hợp đồng dân sự vô hiệu, quyền và nghĩa vụ của các bên sẽ không được pháp luật bảo vệ). Các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu như khi chưa xác lập hợp đồng, nếu hợp đồng chưa được thực hiện thì các bên không được thực hiện giao dịch đó. Nếu hợp đồng đã được thực hiện toàn bộ hay một phần thì các bên không được tiếp tục thực hiện hợp đồng và phải hoàn trả cho nhau những lợi ích vật chất đã nhận của nhau.
1. Hợp đồng dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
Theo quy định tại Điều 122, 123, 407 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì Hợp đồng dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội khi:
Hợp đồng dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.
Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
2. Hợp đồng dân sự vô hiệu do giả tạo
Theo quy định tại Điều 122, 124, 407 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì Hợp đồng dân sự vô hiệu do giả tạo khi:
Khi các bên xác lập hợp đồng dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một hợp đồng dân sự khác thì hợp đồng dân sự giả tạo vô hiệu, còn hợp đồng dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc luật khác có liên quan.
Trường hợp xác lập hợp đồng dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì hợp đồng dân sự đó vô hiệu.
3. Hợp đồng dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
Theo quy định tại Điều 122, 125, 407 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì Hợp đồng dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện khi:
Khi hợp đồng dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng dân sự của những người trên không bị vô hiệu trong trường hợp sau đây:
- Hợp đồng dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;
- Hợp đồng dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;
- Hợp đồng dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.
4. Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn
Theo quy định tại Điều 122, 126, 407 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn khi:
Trường hợp hợp đồng dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn không vô hiệu trong trường hợp mục đích xác lập hợp đồng dân sự của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập hợp đồng dân sự vẫn đạt được.
5. Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
Theo quy định tại Điều 122, 127, 407 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép khi:
Khi một bên tham gia hợp đồng dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dân sự đó là vô hiệu.
Lừa dối trong hợp đồng dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của hợp đồng dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
Đe dọa, cưỡng ép trong hợp đồng dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện hợp đồng dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.
6. Hợp đồng dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
Theo quy định tại Điều 122, 128, 407 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì Hợp đồng dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình khi:
Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập hợp đồng vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dân sự đó là vô hiệu.
7. Hợp đồng dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Theo quy định tại Điều 122, 129, 407 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì Hợp đồng dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức khi:
Hợp đồng dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
Hợp đồng dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
Hợp đồng dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.
8. Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được
Theo quy định tại Điều 408 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được khi:
Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu.
Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.
Quy định trên cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực.
Liên hệ tư vấn và mời luật sư: 0936683699 - 0983951338