Language:
Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự (Điều 53)
25/05/2024
icon-zalo

Người mất năng lực hành vi dân sự sẽ được chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp bởi người giám hộ. Người mất năng lực hành vi dân sự được quy định tại Điều 22 Bộ luật Dân sự năm 2015 hiện đang có hiệu lực. Theo đó, người mất năng lực hành vi dân sự phải được Toà án ra quyết định tuyên bố người này là người bị mất năng lực hành vi dân sự sau khi xem xét kết luận giám định pháp y tâm thần. Đồng thời, khoản 1 Điều 22 Bộ luật Dân sự cũng nêu điều kiện để được coi là người bị mất năng lực hành vi dân sự gồm: Bị tâm thần hoặc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ hành vi của mình. Do người có quyền, lợi ích liên quan, tổ chức hoặc cơ quan hữu quan yêu cầu Toà án ra quyết định tuyên bố một người bị mất năng lực hành vi dân sự.

Để xác định một người bị mất năng lực hành vi dân sự, bắt buộc người đó phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên. Bởi nếu khi không còn căn cứ (kết quả giám định pháp y tâm thần… đã nêu rõ người này không còn ở trong trạng thái không thể nhận thức, làm chủ hành vi) thì sẽ được: Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người bị mất năng lực hành vi dân sự; Có yêu cầu của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan.

Tại Điều 53 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về các trường hợp cá nhân có thể trở thành người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự khi người này không có người giám hộ được xác định theo khoản 2 Điều 48 Bộ luật Dân sự năm 2015 (giám hộ theo chỉ định của chính người mất năng lực hành vi dân sự khi họ vẫn đang trong tình trạng nhận thức và làm chủ hành vi dân sự của mình bình thường). Cá nhân được xác định là người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định theo 03 trường hợp như sau:

(1) Nếu vợ hoặc chồng mất năng lực hành vi dân sự thì người kia sẽ là người giám hộ;

(2) Nếu cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc chỉ một người mất năng lực hành vi dân sự nhưng người kia không đủ điều kiện làm người giám hộ thì con cả sẽ là người giám hộ hoặc con tiếp theo là người giám hộ nếu con cả không đủ điều kiện;

(3) Nếu người mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ (chồng), con hoặc những người này không có đủ điều kiện thì cha, mẹ của người mất năng lực hành vi dân sự là người giám hộ.

Điều 53 Bộ luật Dân sự năm 2015 kế thừa nguyên vẹn Điều 62 Bộ luật Dân sự năm 2005, chỉ bổ sung thêm trường hợp liên hệ đến người giám hộ theo chỉ định đã được quy định tại khoản 2 Điều 48 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Điều 53. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự

Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:

1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.

2. Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.

3. Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.

Văn phòng Luật sư Nhân Chính

Liên hệ luật sư: 0936683699 - 0983951338

Tags
Người giám hộ đương nhiên Người mất năng lực hành vi dân sự Giám hộ đương nhiên Mất năng lực hành vi dân sự Giám hộ Không có người giám hộ Vợ là người mất năng lực hành vi dân sự Chồng là người giám hộ Chồng là người mất năng lực hành vi dân sự Vợ là người giám hộ Cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự Con cả là người giám hộ Con cả không đủ điều kiện giám hộ Người con tiếp theo làm người giám hộ Người thành niên mất năng lực hành vi dân sự Cha mẹ là người giám hộ Điều 53 Bộ luật dân sự năm 2015 Dịch vụ luật sư Dịch vụ luật sư uy tín Dịch vụ pháp lý Danh sách luật sư Hà Nội Danh bạ luật sư Đoàn luật sư Hà Nội Liên đoàn luật sư Việt Nam Luật luật sư Đồng luật sư nguyễn văn đồng luật sư khuyên luật sư hà thị khuyên Nhân chính Nhanchinh.vn Luật Nhân Chính Văn phòng Luật sư Nhân Chính Nhân Chính Law Firm Lawyer Tư vấn luật Tư vấn pháp luật Cần tìm luật sư Tìm luật sư Tìm luật sư giỏi luật sư luật sư giỏi Luật sư tại Hà Nội Luật sư uy tín Luật sư giỏi Hà Nội Luật sư Hà Nội luật sư việt nam luật sư tranh tụng Luật sư tố tụng Luật sư tư vấn Luật sư giải quyết tranh chấp luật sư bào chữa Luật sư hình sự Luật sư dân sự Luật sư giải quyết án hành chính Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp Luật sư hợp đồng Luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng Luật sư đất đai Luật sư tư vấn đất đai Luật sư nhà đất Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai Luật sư thừa kế Luật sư giải quyết tranh chấp thừa kế Luật sư Ly hôn Luật sư hôn nhân và gia đình Luật sư thu hồi nợ Luật sư kinh doanh thương mại Luật sư doanh nghiệp Luật sư sở hữu trí tuệ luật sư lao động Luật sư nổi tiếng Luật sư hòa giải luật sư đối thoại Luật sư đàm phán Luật sư quận Ba Đình Luật sư quận Cầu Giấy Luật sư quận Hoàn Kiếm Luật sư quận hai bà trưng Luật sư quận Đống Đa Luật sư quận Tây Hồ Luật sư Quận Thanh Xuân Luật sư quận Bắc Từ Liêm Luật sư quận Hà Đông Luật sư quận Long Biên Luật sư quận nam Từ Liêm Luật sư huyện Ba Vì Luật sư huyện Chương Mỹ Luật sư huyện Đan Phượng Luật sư huyện Đông Anh Luật sư huyện Gia Lâm Luật sư huyện Hoài Đức Luật sư huyện Mê Linh Luật sư huyện Mỹ Đức Luật sư huyện Phú Xuyên Luật sư huyện Phúc Thọ Luật sư huyện Quốc Oai Luật sư huyện Sóc Sơn Luật sư huyện Thạch Thất Luật sư huyện Thanh Oai Luật sư huyện Thanh Trì Luật sư huyện Thường Tín Luật sư huyện Ứng Hòa Luật sư thị xã Sơn Tây Pháp luật Pháp lý Văn phòng luật Văn phòng luật sư Văn phòng luật sư uy tín Văn phòng luật sư uy tín tại Hà Nội Văn phòng luật sư gần nhất Văn phòng luật sư Hà Nội Công ty luật Tổ chức hành nghề luật sư 0983951338 0936683699