Tại Điều 44 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định nơi cư trú của quân nhân. Theo đó, nơi cư trú của quân nhân đang thực hiện nghĩa vụ quân sự là nơi đơn vị của quân nhân đó đóng quân. Nơi cư trú của sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Ðiều 40 của Bộ luật Dân sự.
Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã). Nơi cư trú được của công dân bao gồm nơi thường trú và nơi tạm trú. Trong trường hợp không xác định được nơi thường trú và nơi tạm trú thì nơi cư trú của côn dân là nơi ở hiện tại.
Theo quy định tại Điều 3 Luật Cư trú năm 2020, nơi thường trú là là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú; nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú và nơi ở hiện tại là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú mà công dân đang thường xuyên sinh sống; trường hợp không có nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi ở hiện tại là nơi công dân đang thực tế sinh sống. Điều 15 Luật Cư trú năm 2020 quy định về nơi cư trú của người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang như sau:
Nơi cư trú của người học tập, công tác, làm việc trong Quân đội nhân dân:
Nơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, sinh viên, học viên các trường Quân đội nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng có nơi cư trú khác.
Quy định này hoàn toàn tương thích với quy định về nơi cư trú của quân nhân tại Điều 44, Bộ luật Dân sự năm 2015. Tại Điều 44 Bộ luật dân sự quy định về nơi cư trú của quân nhân. Theo đó, nơi cư trú của quân nhân được xác định đối với hai trường hợp cụ thể:
Thứ nhất: Với quân nhân đang thực hiện nghĩa vụ quân sự thì nơi cư trú của họ là nơi đơn vị của quân nhân đó đóng quân;
Thứ hai: Với quân nhân là sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, do họ không phải là quân nhân đang thực hiện nghĩa vụ quân sự, nơi cư trú của họ vẫn được xác định theo nguyên tắc xác định nơi cư trú của cá nhân tại Điều 40. Trong trường hợp họ không có nơi cư trú xác định tại Điều 40 thì nơi cư trú của họ là nơi đơn vị của họ đóng quân.
Điều 44 Bộ luật Dân sự năm 2015 kế thừa nguyên vẹn quy định tại Điều 56 Bộ luật Dân sự năm 2005.
Nơi cư trú của người học tập, công tác, làm việc trong Công an nhân dân:
Nơi cư trú của sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, học sinh, sinh viên, học viên các trường Công an nhân dân, hạ sĩ quan nghĩa vụ, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an có nơi cư trú khác. Tại Điều 18, Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định về điều kiện, hồ sơ đăng ký thường trú đối với người làm việc trong Công an nhân dân như sau:
- Sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kĩ thuật, công nhân công an được đăng ký thường trú tại nơi đơn vị đóng quân khi đáp ứng các điều kiện như : sinh sống ổn định, lâu dài tại đơn vị đóng quân; đơn vị đóng quân có chỗ ở cho cán bộ, chiến sĩ.
- Hồ sơ đăng ký thường trú, bao gồm: tờ khai thay đổi thông tin cư trú; giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ nội dung để làm thủ tục đăng ký thường trú và đơn vị có chỗ ở cho cán bộ chiến sĩ (ký tên, đóng dấu).
- Sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kĩ thuật, công nhân công an đã đăng ký thường trú chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới ngoài đơn vị đóng quân và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú theo quy định Luật Cư trú và hướng dẫn tại Thông tư 55/2021/TT-BCA.. Hồ sơ đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 21 Luật Cư trú năm 2020 kèm Giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (ký tên và đóng dấu). Điều 19, Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định về điều kiện, hồ sơ đăng ký tạm trú đối với người học tập, công tác, làm việc trong Công an nhân dân như sau:
- Sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kĩ thuật, công nhân công an đang công tác, làm việc và ở trong đơn vị đóng quân của Công an nhân dân; hạ sĩ quan nghĩa vụ, chiến sĩ nghĩa vụ ở trong đơn vị đóng quân của Công an nhân dân; học sinh, sinh viên, học viên ở trong các trường Công an nhân dân được đăng ký tạm trú tại đơn vị đóng quân khi đáp ứng các điều kiện như sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định tại đơn vị đóng quân ngoài nơi thường trú; đơn vị đóng quân có chỗ ở cho cán bộ, chiến sĩ, học sinh, sinh viên, học viên.
- Hồ sơ đăng ký tạm trú, bao gồm: tờ khai thay đổi thông tin cư trú; giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ nội dung để làm thủ tục đăng ký tạm trú và đơn vị có chỗ ở cho cán bộ chiến sĩ (ký tên, đóng dấu).
- Học sinh, sinh viên, học viên học các trường Công an nhân dân; hạ sĩ quan nghĩa vụ, chiến sĩ nghĩa vụ thực hiện đăng ký tạm trú thông qua cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý.
Cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập danh sách người tạm trú, kèm Tờ khai thay đổi thông tin cư trú của từng cá nhân và văn bản đề nghị đăng ký tạm trú trong đó ghi thông tin về chỗ ở hợp pháp, được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật thông tin về nơi tạm trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Danh sách gồm những thông tin cơ bản của từng người: họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; số định danh cá nhân và thời hạn tạm trú.
Điều 44. Nơi cư trú của quân nhân
1. Nơi cư trú của quân nhân đang thực hiện nghĩa vụ quân sự là nơi đơn vị của quân nhân đó đóng quân.
2. Nơi cư trú của sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Ðiều 40 của Bộ luật này.
Văn phòng Luật sư Nhân Chính
Liên hệ luật sư: 0936683699 - 0983951338