Language:
Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân (Điều 610)
09/04/2024
icon-zalo

Tại Điều 610 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân. Theo đó, mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Quyền bình đẳng cần được hiểu là quyền bình đẳng trước pháp luật, là một trong những quyền của quyền con người, quyền này thể hiện trong việc xác lập tư cách con người trước pháp luật; không bị pháp luật phân biệt đối xử, quyền có vị thế ngang nhau trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ như nhau.

Quyền bình đẳng trước pháp luật là quyền không bị pháp luật phân biệt đối xử trong việc hưởng các quyền và thực hiện các nghĩa vụ; con người sinh ra có thể có sự khác nhau về chủng tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo và địa vị xã hội... Tuy nhiên, đó không phải là căn cứ để pháp luật phân biệt trong việc hưởng các quyền và chịu trách nhiệm pháp lý. Ngược lại pháp luật luôn đặt giá trị bình đẳng làm thước đo, tiêu chuẩn để lấp đầy khoảng cách không bình đẳng đó bằng việc quy định các quyền, nghĩa vụ pháp lý ngang nhau. Quyền bình đẳng trước pháp luật, không bị phân biệt, đối xử còn có khía cạnh khác đó là quyền được hưởng tất cả các quyền con người như nhau ở mọi nơi, mọi lúc và mọi hoàn cảnh. Bình đẳng là sự đối xử như nhau đối với những người có hoàn cảnh như nhau và đối xử khác nhau với những người có hành vi xử sự theo yêu cầu của pháp luật và hoàn cảnh khác nhau.

Vì thế quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân có thể được hiểu là mọi cá nhân đề có thể để lại tài sản của mình cho người khác hoặc hưởng di sản, không phân biệt giàu nghèo, dân tộc, giới tính. Trước pháp luật, quyền về thừa kế của các nhân là ngang nhau, đều được pháp luật bảo vệ.

Điều 610 Bộ luật Dân sự năm 2015 kế thừa toàn bộ Điều 632 Bộ luật Dân sự năm 2005 (cũ). Đây là sự cụ thể hóa nguyên tắc bình đẳng đã được quy định tại Điều 3 của Bộ luật Dân sự năm 2015, đồng thời cũng là sự cụ thể hóa nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của công dân được Hiến pháp năm 2013 quy định tại Điều 16 “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật”, “Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội”. Quy định trên cũng thể hiện rõ việc nội luật hoá các quy định của Công ước CEDAW ở Việt Nam - Công ước quốc tế về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW) đã được Đại hội đồng Liên hợp quốc phê chuẩn ngày 18/12/1979 và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 03/09/1981. Việt Nam là một trong những quốc gia đầu tiên trên thế giới đã ký tham gia Công ước này vào ngày 29/07/1980 và Hội đồng Nhà nước phê chuẩn vào ngày 27/11/1981.

Nếu hai nguyên tắc trên mang tính chỉ đạo, có giá trị áp dụng đối với tất cả các chế định, các quy phạm pháp luật dân sự, các quan hệ pháp luật dân sự trong đó có quan hệ thừa kế. Nguyên tắc này bao trùm chung về sự bình đẳng giữa các chủ thể khi họ tham gia vào quan hệ dân sự với nhau cũng như của công dân về mọi lĩnh vực, thì Điều 610 Bộ luật Dân sự chỉ quy định về quyền bình đẳng giữa các chủ thể với nhau trong việc để lại di sản và hưởng di sản thừa kế.

Bộ luật Dân sự là đạo luật chung mang tính pháp điển hóa cao trong hệ thống pháp luật, bao quát một lĩnh vực rộng lớn của sinh hoạt xã hội, điều chỉnh quan hệ giữa các chủ thể có địa vị pháp lý bình đẳng của quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. Nguyên tắc bình đẳng nam nữ và quan điểm bình đẳng giới đã được cụ thể hóa vào toàn bộ hệ thống pháp luật Việt Nam. Trong đó, Bộ luật dân sự chiến tỷ lượng đáng kể trong việc quy định về bình đẳng giới ở hầu hết các chế định.

Tuân thủ nguyên tắc này thì việc trọng nam khinh nữ, phân biệt đối xử giữa các thành viên trong gia đình giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ với con trai con gái, ông bà với cháu trai cháu gái, các cụ với chắt nội chắt ngoại, anh em trai và chị em gái sẽ bị triệt tiêu trong quan hệ thừa kế. Cụ thể: (1) Vợ chồng có quyền ngang nhau trong việc định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng trước khi chết; (2) Vợ chồng có quyền hưởng di sản của nhau khi một bên chết trước; (3) Cha mẹ có quyền ngang nhau trong việc hưởng di sản thừa kế của các con; (4) Các con có quyền ngang nhau trong việc hưởng di sản thừa kế của cha mẹ, dù đó là con trai hay con gái; (5) Những người thừa kế khác trong diện thừa kế theo quy định của pháp luật bình đẳng hưởng di sản thừa kế nếu họ là người thừa kế cùng hàng.

Ngoài sự bình đẳng nam nữ thì nguyên tắc này còn xác định bình đẳng của những người thừa kế về điều kiện kinh tế, địa vị xã hội, trình độ học vấn, dân tộc, tôn giáo... Có nghĩa, đã là cá nhân thì họ có quyền bình đẳng về việc để lại di sản và hưởng di sản thừa kế được Nhà nước ghi nhận và bảo hộ thực hiện thông qua quy định của pháp luật. Việc quy định mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và bình đẳng về quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật nhằm bảo đảm quyền lợi chính đáng của họ trong quan hệ pháp luật thừa kế nói riêng và quan hệ pháp luật dân sự nói chung.

Điều 610. Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân

Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Văn phòng Luật sư Nhân Chính

Liên hệ luật sư: 0936683699 - 0983951338

Tags
Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân Quyền bình đẳng Thừa kế của cá nhân thừa kế Mọi cá nhân đều bình đẳng Quyền để lại tài sản của mình cho người khác Để lại di sản di sản thừa kế Quyền hưởng di sản Hưởng di sản theo di chúc Hưởng di sản theo pháp luật tranh chấp thừa kế phân chia di sản thừa kế Điều 610 Bộ luật dân sự năm 2015 Dịch vụ luật sư Dịch vụ luật sư uy tín Dịch vụ pháp lý Danh sách luật sư Hà Nội Danh bạ luật sư Đoàn luật sư Hà Nội Liên đoàn luật sư Việt Nam Luật luật sư Đồng luật sư nguyễn văn đồng luật sư khuyên luật sư hà thị khuyên Nhân chính Nhanchinh.vn Luật Nhân Chính Văn phòng Luật sư Nhân Chính Nhân Chính Law Firm Lawyer Tư vấn luật Tư vấn pháp luật Cần tìm luật sư Tìm luật sư Tìm luật sư giỏi luật sư luật sư giỏi Luật sư tại Hà Nội Luật sư uy tín Luật sư giỏi Hà Nội Luật sư Hà Nội luật sư việt nam luật sư tranh tụng Luật sư tố tụng Luật sư tư vấn Luật sư giải quyết tranh chấp luật sư bào chữa Luật sư hình sự Luật sư dân sự Luật sư giải quyết án hành chính Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp Luật sư hợp đồng Luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng Luật sư đất đai Luật sư tư vấn đất đai Luật sư nhà đất Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai Luật sư thừa kế Luật sư giải quyết tranh chấp thừa kế Luật sư Ly hôn Luật sư hôn nhân và gia đình Luật sư thu hồi nợ Luật sư kinh doanh thương mại Luật sư doanh nghiệp Luật sư sở hữu trí tuệ luật sư lao động Luật sư nổi tiếng Luật sư hòa giải luật sư đối thoại Luật sư đàm phán Luật sư quận Ba Đình Luật sư quận Cầu Giấy Luật sư quận Hoàn Kiếm Luật sư quận hai bà trưng Luật sư quận Đống Đa Luật sư quận Tây Hồ Luật sư Quận Thanh Xuân Luật sư quận Bắc Từ Liêm Luật sư quận Hà Đông Luật sư quận Long Biên Luật sư quận nam Từ Liêm Luật sư huyện Ba Vì Luật sư huyện Chương Mỹ Luật sư huyện Đan Phượng Luật sư huyện Đông Anh Luật sư huyện Gia Lâm Luật sư huyện Hoài Đức Luật sư huyện Mê Linh Luật sư huyện Mỹ Đức Luật sư huyện Phú Xuyên Luật sư huyện Phúc Thọ Luật sư huyện Quốc Oai Luật sư huyện Sóc Sơn Luật sư huyện Thạch Thất Luật sư huyện Thanh Oai Luật sư huyện Thanh Trì Luật sư huyện Thường Tín Luật sư huyện Ứng Hòa Luật sư thị xã Sơn Tây Pháp luật Pháp lý Văn phòng luật Văn phòng luật sư Văn phòng luật sư uy tín Văn phòng luật sư uy tín tại Hà Nội Văn phòng luật sư gần nhất Văn phòng luật sư Hà Nội Công ty luật Tổ chức hành nghề luật sư 0983951338 0936683699