Luật sư Hà Thị Khuyên
Luật sư Nguyễn Văn Đồng
Quyền sở hữu là một phạm trù pháp lý phản ánh các quan hệ sở hữu trong một chế độ xã hội. Quyền sở hữu là một trong những quyền cơ bản, quan trọng nhất của cá nhân, pháp nhân được pháp luật bảo vệ Điều 32 Hiến pháp nắm 2013 nêu rõ quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ. Quyền sở hữu là quyền đối với tài sản của cá nhân, pháp nhân được pháp luật công nhận và bảo vệ. Pháp luật quy định giới hạn, thừa nhận tính hợp pháp, chính đáng của chủ sở hữu đối với tài sản. Nội dung của quyền sở hữu được quy định trong Bộ luật Dân sự bao gồm ba quyền năng: Quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt.
Tại Điều 158 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật. Trong đó:
Quyền chiếm hữu là quyền mà chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, chi phối tài sản của mình nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội quy định tại Điều 186 Bộ luật Dân sự năm 2015. Chủ sở hữu tài sản được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để có thể năm giữ, chi phối tài sản của mình nhưng không được trái các quy định của pháp luật và đạo đức xã hội. Quyền chiếm hữu sẽ có 02 loại đó là: Chiếm hữu ngay tình (có căn cứ pháp luật) và chiếm hữu không ngay tình (không có căn cứ pháp luật).
Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Quyền sử dụng có thể được chuyển giao cho người khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật theo quy đinh Điều 189 Bộ luật Dân sự năm 2015. Quyền sử dụng của chủ sở hữu tài sản là việc khai thác cũng như việc hưởng lợi ích từ khối tài sản khai thác được trong phạm vi pháp luật cho phép. Về nguyên tắc, chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo ý chí của mình nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Quyền định đoạt quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản quy định tại Điều 192 Bộ luật Dân sự năm 2015. Chủ sở hữu tài sản thực hiện quyền định đoạt của mình trên 02 phương diện: (1) định đoạt về số phận thực tế của tài sản như tiêu dùng hết, hủy bỏ hoặc từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản; (2) định đoạt về số phận pháp lý của tài sản là việc làm chuyển giao quyền sở hữu đối với tài sản từ người này sang người khác.
Điều 158. Quyền sở hữu
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.
Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338