Language:
Tặng cho tài sản có điều kiện (Điều 462)
21/12/2023
icon-zalo

Hiện nay việc tặng cho tài sản có thể bằng hình chức hợp đồng, cũng có thể là hành vi pháp lý đơn phương của chủ sở hữu tài sản làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự đối với bên tặng cho tài sản và đối với bên nhận tài sản tặng cho. Còn tài sản tặng cho, có thể là bất động sản hoặc là động sản.

Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận theo quy định tại Điều 457 Bộ luật Dân sự năm 2015. Hợp đồng tặng cho tài sản lại có hai trường hợp khác nhau là hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện và hợp đồng tặng cho tài sản không có điều kiện. Tại Điều 462 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định việc tặng cho tài sản có điều kiện, cụ thể như như sau:

Thứ nhất, bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Thứ hai, trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.

Thứ ba, trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Theo quy định trên có thể thấy hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện là giao dịch tặng cho tài sản trong đó bên tặng cho yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự trước hoặc sau khi được tặng cho. Điều kiện tặng cho không được trái pháp luật, đạo đức xã hội. Khi tiến hành lập hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện thì các bên cần lưu ý những nội dung sau:

(1) Bên tặng cho tài sản và bên được tặng cho tài sản phải là người có năng lực pháp luật dân sự và có năng lực hành vi dân sự. Trong đó, năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự quy định tại Điều 16 Bộ luật Dân sự năm 2015; năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của xác lập, thực hiện quyền nghĩa vụ dân sự quy định tại Điều 19 Bộ luật Dân sự năm 2015; năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự quy định tại Điều 86 Bộ luật Dân sự năm 2015.

(2) Bên tặng cho tài sản và bên được tặng cho tài sản hoàn toàn tự nguyện.

(3) Điều kiện tặng cho tài sản là những điều cần thiết mà bên tặng cho tài sản cần đạt được. Các điều kiện đó là nghĩa vụ mà bên được tặng cho tài sản phải thực hiện. Trong đó, thực hiện nghĩa vụ là nghĩa vụ dân sự mà bên được tặng cho phải làm theo yêu cầu của bên tặng cho như là chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá thực hiện một công việc hoặc không thực hiện một công việc nhất định. Tuy nhiên, cần phải đảm bảo ràng buộc là điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

(4) Điều kiện tặng cho tài sản là những điều cần thiết mà bên tặng cho tài sản cần đạt được, các điều kiện đó là nghĩa vụ mà bên được tặng cho tài sản phải thực hiện.

Nếu các bên thỏa thuận về việc bên được tặng cho phải hoàn thành nghĩa vụ trước khi tặng cho, thì chỉ khi bên được tặng cho hoàn thành nghĩa vụ, bên tặng cho mới phải chuyển giao tài sản. Trường hợp bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ nhưng bên tặng cho không chuyển giao tài sản như thỏa thuận thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện. Quy định này hoàn toàn phù hợp với thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng tặng cho. Theo đó hợp đồng tặng cho chỉ có hiệu lực khi tài sản được chuyển giao cho bên được tặng cho. Trong trường hợp này, mặc dù bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ nhưng tài sản vẫn chưa được chuyển giao, tức hợp đồng chưa phát sinh hiệu lực pháp luật. Nên theo nguyên tắc, bên tặng cho không bắt buộc phải chuyển giao tài sản, mà thay vào đó họ phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện. Việc thanh toán được tính trên tất cả các khoản chi phí mà bên được tặng cho đã bỏ ra để thực hiện nghĩa vụ, và bao gồm cả công sức của họ.

Trường hợp nghĩa vụ được thực hiện sau khi tặng cho tài sản. Nếu các bên thỏa thuận về việc bên được tặng cho phải hoàn thành nghĩa vụ sau khi tặng cho, thì bên được tặng cho chỉ phải hoàn thành nghĩa vụ khi bên tặng cho chuyển giao tài sản. Trường hợp, bên tặng cho đã chuyển giao tài sản nhưng bên được tặng cho không hoàn thành nghĩa vụ như thỏa thuận thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Nghĩa vụ mà bên được tặng cho phải thực hiện là điều kiện để họ được nhận tài sản, nhưng họ đã không đáp ứng điều kiện đó, thì việc phải hoàn trả lại tài sản là điều đương nhiên.

Điều 462. Tặng cho tài sản có điều kiện

1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.

3. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Văn phòng Luật sư Nhân Chính

Liên hệ luật sư: 0936683699 - 0983951338

Tags
Tặng cho tài sản có điều kiện Tặng cho tài sản Hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện Yêu cầu bên được tặng cho Thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ Nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho tài sản Không được vi phạm điều cấm của luật Không trái đạo đức xã hội Phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho Hoàn thành nghĩa vụ Bên tặng cho không giao tài sản Bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ Nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện Phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho Bên được tặng cho không thực hiện nghĩa vụ Bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản Yêu cầu bồi thường thiệt hại tài sản Bên tặng cho tài sản Bên được tặng cho tài sản hợp đồng Điều 462 Bộ luật dân sự năm 2015 Dịch vụ luật sư Dịch vụ luật sư uy tín Dịch vụ pháp lý Danh sách luật sư Hà Nội Danh bạ luật sư Đoàn luật sư Hà Nội Liên đoàn luật sư Việt Nam luật sư Đồng luật sư nguyễn văn đồng luật sư khuyên luật sư hà thị khuyên Nhân chính Nhanchinh.vn Luật Nhân Chính Văn phòng Luật sư Nhân Chính Nhân Chính Law Firm Tư vấn luật Tư vấn pháp luật Tìm luật sư Tìm luật sư giỏi luật sư luật sư giỏi Luật sư tại Hà Nội Luật sư uy tín Luật sư Quận Thanh Xuân Luật sư Hà Nội luật sư việt nam luật sư tranh tụng Luật sư tố tụng Luật sư tư vấn Luật sư giải quyết tranh chấp luật sư bào chữa Luật sư hình sự Luật sư dân sự Luật sư giải quyết án hành chính Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp Luật sư hợp đồng Luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng Luật sư đất đai Luật sư tư vấn đất đai Luật sư nhà đất Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai Luật sư thừa kế Luật sư giải quyết tranh chấp thừa kế Luật sư Ly hôn Luật sư hôn nhân và gia đình Luật sư thu hồi nợ Luật sư kinh doanh thương mại Luật sư doanh nghiệp Luật sư sở hữu trí tuệ luật sư lao động Luật sư nổi tiếng Luật sư hòa giải luật sư đối thoại Luật sư đàm phán Văn phòng luật Văn phòng luật sư Văn phòng luật sư uy tín Văn phòng luật sư gần nhất Văn phòng luật sư Hà Nội Văn phòng luật sư uy tín tại Hà Nội Công ty luật Tổ chức hành nghề luật sư 0983951338 0936683699