Language:
Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu (Điều 132)
04/03/2023
icon-zalo

Luật sư Hà Thị Khuyên

Luật sư Nguyễn Văn Đồng

 

Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự: Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

 

Phân tích:

 

Các trường hợp giao dịch dân sự bị vô hiệu, căn cứ theo quy định từ Điều 123 đến Điều 129 của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì những trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu gồm: (1) Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội; (2) Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo; (3) Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện; (4) Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn; (5) Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; (6) Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình; (7) Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức. Như vậy, nếu rơi vào các trường hợp quy định từ Điều 123 đến Điều 129 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì giao dịch dân sự sẽ bị vô hiệu, trừ trường hợp luật này có quy định khác.

 

Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu, theo quy định tại Điều 131 Bộ luật Dân sự thì trường hợp giao dịch dân sự bị vô hiệu sẽ không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. Đồng thời, các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Nếu không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả. Theo đó, bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó; bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường. Ngoài ra, việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.

 

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, tại Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định tùy thuộc vào từng nguyên nhân, lý do dẫn đến giao dịch dân sự bị vô hiệu mà thời hiệu được xác định cụ thể như sau:

 

- Đối với trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội và giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.

 

- Bên cạnh đó, Bộ luật Dân sự cũng quy định thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu quy định tại các Điều 125, 126, 127, 128 và 129 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó, thời hiệu yêu cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu trong những trường hợp này là 02 năm kể từ những thời điểm sau:

 

- Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch;

 

- Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;

 

- Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép;

 

- Người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch;

 

- Giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức.

 

Đặc biệt, đối với trường hợp quy định tại các Điều 125, 126, 127, 128 và 129 Bộ luật Dân sự 2015, nếu hết thời hiệu 02 năm mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự sẽ có hiệu lực.

 

Tại Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định thời hạn tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu là 02 năm, kể từ ngày giao dịch được xác lập đối với các giao dịch dân sự được xác lập do người không đủ năng lực hành vi; do nhầm lẫn; do bị đe dọa, lừa dối; do không tuân thủ các quy định bắt buộc về hình thức. Song đối với trường hợp vô hiệu do không tuân thủ các quy định bắt buộc về hình thức thì toà án xem xét và buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn nhất định. Việc ấn định thời hạn do toà án quyết định căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể, việc buộc các bên phải thực hiện và đưa ra thời hạn thực hiện quy định về hình thức của giao dịch thuộc thẩm quyền và là nghĩa vụ của toà án, chỉ khi các bên trong giao dịch không thực hiện và hoàn tất các quy định về hình thức của giao dịch trong thời hạn do toà án quyết định thì giao dịch mới vô hiệu. Những giao dịch vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội; do giả tạo thời hạn tuyên bố giao dịch vô hiệu không bị hạn chế.

 

Điều 132. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu

1. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu quy định tại các Điều 125, 126, 127, 128 và 129 của Bộ luật này là 02 năm, kể từ ngày:

a) Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch;

b) Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;

c) Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép;

d) Người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch;

đ) Giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức.

2. Hết thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực.

3. Đối với giao dịch dân sự quy định tại Điều 123 và Điều 124 của Bộ luật này thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.

 

Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338