Language:
Xác lập quyền sở hữu chung (Điều 208)
19/05/2023
icon-zalo

Luật sư Hà Thị Khuyên

Luật sư Nguyễn Văn Đồng

 

Theo quy định pháp luật, sở hữu chung là có nhiều chủ thể cùng sở hữu tài sản, những chủ thể này có thể là cá nhân, pháp nhân, Nhà nước và các tổ chức không có tư cách pháp nhân như hộ gia đình, tổ hợp tác... Sở hữu chung được phân chia thành 2 loại: Sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất. 

 

Tại Điều 208 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về việc xác lập quyền sở hữu chung, cụ thể: Quyền sở hữu chung được xác lập theo thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán.

 

Từ quy định trên có thể thấy, hiện nay có 03 căn cứ xác lập hình thức sở hữu chung, đó là: theo thỏa thuận, theo pháp luật quy định và theo tập quán. Sự thỏa thuận của các chủ sở hữu riêng nhằm tạo tập mối quan hệ sở hữu chung giữa họ như thỏa thuận góp tiền mua chung một tài sản chung, cùng đóng góp công sức để tạo ra sản phẩm mới, việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung... chứ không phải là các thỏa thuận nhằm dịch chuyển quyền sở hữu từ chủ thể này sang chủ thể khác.

 

Các căn cứ làm xác lập hình thức sở hữu chung còn do pháp luật quy định như thừa kế chung theo pháp luật, do sáp nhập, trộn lẫn tài sản riêng thành chung... Tập quán được coi là căn cứ xác lập quyền sở hữu chung chủ yếu là đối với hình thức sở hữu chung của cộng đồng như sở hữu chung của cộng đồng dân cư.

 

Cụ thể từng loại sở hữu chung:

 

Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung.

 

Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, cộng đồng tôn giáo và cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thỏa mãn lợi ích chung hợp pháp của cộng đồng.

 

Sở hữu chung của các thành viên gia đình tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự và luật khác có liên quan.

 

Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

 

Sở hữu chung trong nhà chung cư, phần diện tích, trang thiết bị và các tài sản khác dùng chung trong nhà chung cư theo quy định của Luật nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất của tất cả chủ sở hữu các căn hộ trong nhà đó và không phân chia, trừ trường hợp luật có quy định khác hoặc tất cả các chủ sở hữu có thỏa thuận khác.

 

Sở hữu chung hỗn hợp là sở hữu đối với tài sản do các chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau góp vốn để sản xuất, kinh doanh thu lợi nhuận.

 

Điều 208. Xác lập quyền sở hữu chung

Quyền sở hữu chung được xác lập theo thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán.

 

Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338