Luật sư Hà Thị Khuyên
Luật sư Nguyễn Văn Đồng
Theo quy định pháp luật thì hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Tại Điều 422 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về chấm dứt hợp đồng. Theo đó, hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
- Hợp đồng đã được hoàn thành.
- Theo thỏa thuận của các bên.
- Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện.
- Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện.
- Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn.
- Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật Dân sự.
- Trường hợp khác do luật quy định.
Cụ thể hợp đồng chấm dứt trong trường hợp:
Hợp đồng được hoàn thành khi các bên trong hợp đồng đã thực hiện xong toàn bộ nội dung nghĩa vụ được ghi nhận trong hợp đồng. Vì nghĩa vụ đã được thực hiện xong nên, mỗi bên đều đã đáp ứng được quyền dân sự của mình thì hợp đồng coi như hoàn thành. Trong mọi trường hợp không phải lúc nào toàn bộ nghĩa vụ được thực hiện thì hợp đồng mới được xem là hoàn thành, mà trường hợp nghĩa vụ được thực hiện một phần, phần còn lại được bên kia miễn thì hợp đồng cũng được xem là đã hoàn thành. Vì thực chất khi miễn một phần nghĩa vụ, bên thực hiện nghĩa vụ cũng đã hoàn thành phần nghĩa vụ còn lại và lợi ích của bên miễn thực hiện cũng đã được đáp ứng theo nguyện vọng, mong muốn của họ.
Theo thỏa thuận của các bên, về bản chất, hợp đồng là sự thoả thuận của các bên về những việc như: Xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Do đó, nếu các bên thoả thuận hợp đồng chấm dứt khi nào thì sẽ thực hiện theo thoả thuận đó. Thỏa thuận của các bên là trường hợp hợp đồng chấm dứt khi quyền và nghĩa vụ dân sự chưa được thực hiện, hoặc chưa thực hiện xong nhưng hợp đồng vẫn chấm dứt theo sự thương lượng, thống nhất ý chí của các bên trong hợp đồng. Các bên có thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng trong trường hợp bên có nghĩa vụ không có khả năng thực hiện hợp đồng, hoặc nếu hợp đồng được thực hiện thì sẽ gây thiệt hại lớn cho một hoặc các bên trong hợp đồng, vậy nên, các bên phải thỏa thuận chấm dứt hợp đồng. Hợp đồng chấm dứt vào thời điểm các bên đạt được sự thỏa thuận, tức thống nhất ý chí về việc chấm dứt hợp đồng.
Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện, trường hợp này, chủ thể giao kết hợp đồng chết, hoặc không còn tồn tại thì hợp đồng xem như chấm dứt, vì không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng khi một, hoặc các bên tham gia hợp đồng không còn. Tuy nhiên, cũng không thể hiểu theo nghĩa, mặc nhiên khi một bên trong hợp đồng chết, hoặc không còn tồn tại thì hợp đồng chấm dứt, mà chỉ trong trường hợp do tính chất của hợp đồng quy định chỉ có thể là cá nhân, pháp nhân đó thực hiện thì hợp đồng mới chấm dứt. Tức đây là trường hợp mà hợp đồng không thể chuyển giao cho người khác thực hiện, nó gắn liền với nhân thân của các bên trong hợp đồng.
Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện, theo quy định tại Điều 423 Bộ luật Dân sự, huỷ bỏ hợp đồng là việc một trong hai bên thực hiện chấm dứt hợp đồng theo thoả thuận là trong trường hợp bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện để huỷ bỏ hoặc bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng. Đây là một trong những trường hợp làm chấm dứt hợp đồng. Khi bị hủy bỏ, hợp đồng không có giá trị kể từ thời điểm giao kết, hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng cũng giống như khi hợp đồng bị vô hiệu đó là, các bên trả lại nhau những gì đã nhận. Việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng là ý chí của một bên trong hợp đồng, khi bên kia vi phạm nghĩa vụ đã thỏa thuận thì họ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng. Hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên vi phạm nhận được thông báo chấm dứt của bên bị vi phạm.
Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn, đối tượng là cơ sở cho sự tồn tại của hợp đồng, trong trường hợp đối tượng không còn thì các bên cũng không thể tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình được, vậy nên hợp đồng đương nhiên chấm dứt. Tuy nhiên, trường hợp này được hiểu với trường hợp đối tượng của hợp đồng là vật đặc định. Bởi vật đặc định là vật không thể thay thế bằng vật khác, nó được phân biệt với vật khác qua tính chất, màu sắc, đặc điểm… nên khi vật đó không còn thì hợp đồng đương nhiên chấm dứt. Nhưng các bên cũng có thể thỏa thuận thay thế một vật khác, khi đó quyền và nghĩa vụ sẽ được thực hiện theo tính chất của vật mới.
Hợp đồng chấm dứt khi hoàn cảnh thực hiện hợp đồng thay đổi, hoàn cảnh thực hiện hợp đồng thay đổi cơ bản là những sự kiện mang tính khách quan không phụ thuộc vào ý chí của bên. Khi hoàn cảnh thực hiện hợp đồng thay đổi, việc tiếp tục thực hiện hợp đồng sẽ gây nên hậu quả vô cùng bất lợi cho một bên. Để bảo vệ lợi ích cho các bên trong hợp đồng trong trường hợp hoàn ảnh thay đổi cơ bản, pháp luật cho phép các bên được chấm dứt hợp đồng. Căn cứ theo quy định tại Điều 420 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì trong trường hợp này, hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm quyết định chấm dứt hợp đồng của Tòa án có hiệu lực.
Ngoài các trường hợp chấm dứt hợp đồng theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 422 Bộ luật Dân sự năm 2015 kể trên, hợp đồng cũng sẽ bị chấm dứt trong các trường hợp do pháp luật quy định.
Điều 422. Chấm dứt hợp đồng
Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Hợp đồng đã được hoàn thành;
2. Theo thỏa thuận của các bên;
3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;
7. Trường hợp khác do luật quy định.
Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338