Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Người lập di chúc có đủ điều kiện về năng lực chủ thể, về ý chí, về nội dung, về hình thức di chúc được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Đối với người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Hiện nay tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh mà người lập di chúc lựa chọn một trong các loại theo quy định của điều luật trên đây để thể hiện ý chí định đoạt tài sản của mình trong đó; hình thức của di chúc là phương thức biểu đạt ý chí của người lập di chúc, là căn cứ pháp lý làm phát sinh quan hệ thừa kế theo di chúc, là chứng cứ để bảo vệ quyền lợi cho người được chỉ định trong di chúc.
Tại Điều 628 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về di chúc bằng văn bản. Theo đó, di chúc bằng văn bản gồm: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có công chứng; di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Di chúc bằng văn bản được thể hiện dưới dạng chữ viết tay hoặc đánh máy có thể có xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc không có, songnhất định phải có chữ ký của người lập di chúc. Tại Điều 628 Bộ luật Dân sự năm 2015 phân loại di chúc bằng văn bản gồm 04 loại:
(1) Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc tại thời điểm được lập khi chỉ có duy nhất người lập di chúc; người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc, nội dung di chúc phải đầy đủ theo quy định pháp luật, vì di chúc không có người làm chứng rất dễ bị giả mạo, tráo đổi, sửa chữa.
(2) Di chúc bằng văn bản có người làm chứng, khác với di chúc không có người làm làm chứng, di chúc có người làm chứng là di chúc mà tại thời điểm được lập có người khác ngoài người lập di chúc làm chứng cho việc lập di chúc. Người làm chứng chứng việc lập di chúc có thể là người được người lập di chúc nhờ viết hộ hoặc đánh máy hộ, nội dung di chúc phải đầy đủ theo quy định pháp luật và thể hiện ý chí, nguyện vọng của người lập di chúc; phải có ít nhất là 02 người làm chứng; người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
(3) Di chúc bằng văn bản có công chứng, đây là di chúc đã được tổ chức hành nghề công chứng xác nhận tính hợp pháp, chính xác về nội dung của di chúc; di chúc được công chứng có giá trị pháp lý cao, vì khi công chứng, di chúc sẽ được rà soát kỹ về nội dung để đảm bảo nội dung của di chúc không trái với pháp luật, tránh trường hợp người lập di chúc không biết về phần nội dung di chúc bị vi phạm dẫn đến vô hiệu. Công chứng còn giúp di chúc không dễ dàng bị tráo đổi, sửa chữa.
(4) Di chúc bằng văn bản có chứng thực, chứng thực là di chúc đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chứng thực về thời gian, địa điểm, năng lực hành vi dân sự của người lập di chúc, ý chí tự nguyện và chữ ký của họ. Cũng như di chúc được công chứng, di chúc được chứng thực có giá trị pháp lý cao hơn so với di chúc thường.
Thực tế cho thấy không phải lúc nào người lập di chúc cũng có thể đảm bảo có người làm chứng cho việc lập di chúc hay công chứng, chứng thực di chúc, do những lý do khác nhau hoặc do người lập di chúc không hiểu biết hết các quy định pháp luật. Vì vậy, pháp luật vẫn xem di chúc được lập mà không có người làm chứng là hợp pháp và được bảo hộ khi đáp ứng các điều kiện của pháp luật về tính hiệu lực của di chúc như chủ thể, nội dung của di chúc.
Khi lập di chúc cũng cần lưu ý người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể, những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con thành niên mà không có khả năng lao động. Quy định tại khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Điều 628. Di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.
4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Văn phòng Luật sư Nhân Chính
Liên hệ luật sư: 0936683699 - 0983951338