Luật sư Hà Thị Khuyên
Luật sư Nguyễn Văn Đồng
Dưới đây, luật sư của chúng tôi phân tích quy định về "Đương nhiên được xóa án tích" tại Điều 70 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Điều 70 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định phạm vi, điều kiện và vấn đề có liên quan của trường hợp đương nhiên được xóa án tích. Đây là một loại trường hợp xóa án tích.
Tên gọi chính xác cho trường hợp này phải là “Xóa án tích đương nhiên” là một loại xóa án tích cùng với “Xóa án tích theo quyết định của Tòa án” và “Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt”. Xóa án tích đương nhiên là xóa án tích mà không cần phải có sự xem xét để quyết định của Tòa án.
Khoản 1 Điều 70 Bộ luật Hình sự năm 2015 xác định phạm vi các trường hợp có thể được xóa án tích đương nhiên. Theo đó, xóa án tích đương nhiên được đặt ra đối với tất cả những người bị kết án (trừ người bị kết án nhưng không bị coi là có án tích theo Điều 69 Bộ luật Hình sự) không phải về các tội xâm phạm an ninh quốc gia và các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh được quy định tại Chương XIII và Chương XXVI Bộ luật Hình sự. Khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách của án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án.
Khoản 2 Điều 70 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định các thời hạn mà khi hết thời hạn này người bị kết án đã chấp hành xong bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới thì đương nhiên được xóa án tích. Thời hạn này được tính từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách của án treo cũng như đã thực hiện xong hình phạt bổ sung và các quyết định khác của bản án. Các thời hạn đó là:
- 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
- 02 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
- 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
- 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Khi áp dụng thời hạn trên đây cần chú ý các trường hợp mà hình phạt bổ sung là các hình phạt có thời hạn và thời hạn đó dài hơn các thời hạn 01 năm, 02 năm hoặc 03 năm được nêu trên.
Đối với các trường hợp như vậy, thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm chấp hành xong hình phạt bổ sung. Các hình phạt bổ sung này là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân.
Khoản 3 Điều 70 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định thời hạn được xóa án tích đương nhiên đối với trường hợp hết thời hiệu thi hành bản án. Theo đó, thời hạn này như thời hạn được quy định tại khoản 2. Thời hạn này được tính từ khi hết thời hiệu thi hành bản án. Khi hết thời hạn này mà người bị kết án không thực hiện hành vi phạm tội mới thì họ đương nhiên được xóa án tích.
Khoản 4 Điều 70 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định trách nhiệm của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trong việc cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án cũng như trong việc cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích theo yêu cầu của người đã được xóa án tích đương nhiên. Theo đó, người bị kết án khi có đủ các điều kiện được đương nhiên xóa án tích có quyền yêu cầu cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 369 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện quy định tại Điều 70 Bộ luật Hình sự thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận họ không có án tích.
Điều 70. Đương nhiên được xóa án tích
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.
Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338