Luật sư Hà Thị Khuyên
Luật sư Nguyễn Văn Đồng
Tha tù trước thời hạn có điều kiện là biện pháp được Tòa án áp dụng đối với người đang chấp hành án phạt tù khi có đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật Hình sự, xét thấy không cần buộc họ phải tiếp tục chấp hành án phạt tù tại cơ sở giam giữ. Dưới đây, luật sư của chúng tôi phân tích quy định về "Tha tù trước thời hạn có điều kiện" tại Điều 66 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Tha tù có điều kiện cho phép người đang chấp hành án phạt tù được trả tự do sớm nhưng vẫn phải chịu kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền theo quy định trong một khoảng thời gian nhất định. Để được tha tù trước thời hạn, người đang chấp hành án phạt tù phải có đủ các điều kiện theo luật định. Biện pháp tha tù trước thời hạn có nhiều điểm giống án treo nhưng khác ở thời điểm áp dụng. Án treo được áp dụng trước khi người bị kêt án tù phải chấp hành hình phạt. Tha tù trước thời hạn được áp dụng trong khi người phạm tội đang chấp hành hình phạt, nhưng xét thấy không cần buộc họ phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ nữa.
Tại Điều 1 Nghị quyết số 01/2018/NQ-HĐTP ngày 24/4/2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành về hướng dẫn áp dụng Điều 66 và Điều 106 của Bộ luật Hình sự về Tha tù trước thời hạn có điều kiện thì tha tù trước thời hạn có điều kiện là biện pháp được Tòa án áp dụng đối với người đang chấp hành án phạt tù khi có đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật Hình sự, xét thấy không cần buộc họ phải tiếp tục chấp hành án phạt tù tại cơ sở giam giữ.
Tha tù trước thời hạn có điều kiện là việc trả tự do sớm đối với người đang chấp hành hình phạt tù; sau khi được trả tự do, người đó phải tuân thủ một số điều kiện nhất định do cơ quan có thẩm quyền xác định trong một thời gian được gọi là thời gian thử thách. Nếu trong thời gian thử thách mà người phạm tội vi phạm các điều kiện do luật định thì cơ quan có thẩm quyền có thể buộc người đó phải chấp hành thời hạn còn lại của hình phạt tù trong trại giam. Thực chất, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vẫn là người đang chấp hành bản án, chỉ thay đổi hình thức từ chấp hành bản án trong các cơ sở giam giữ sang chấp hành án tại cộng đồng xã hội để cải tạo, sửa chữa lỗi lầm với sự giúp đỡ, giám sát của gia đình, các cơ quan, đoàn thể và họ phải tuân thủ một số nghĩa vụ và quy định nhất định. Nếu vi phạm các nghĩa vụ và quy định đó thì tùy theo mức độ Tòa án sẽ hủy bỏ việc tha tù trước thời hạn và buộc họ phải chấp hành hình phạt tù còn lại tại cơ sở giam giữ mà họ chưa chấp hành. Mặt khác, với các điều kiện, thử thách chặt chẽ đặt ra cho người được tha tù trước thời hạn sẽ có tác dụng giáo dục họ sống có trách nhiệm, có kỷ luật, quyết tâm hơn trong việc sửa chữa lỗi lầm, khắc phục nguyên nhân, điều kiện phạm tội, qua đó đảm bảo hiệu quả trong việc phòng ngừa tái phạm.
Đối tượng áp dụng của việc Tha tù trước thời hạn có điều kiện:
Theo quy định tại Điều 66 Bộ luật Hình sự năm 2015, các đối tượng được áp dụng Tha tù trước thời hạn có điều kiện. Theo đó, người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau:
- Phạm tội lần đầu;
- Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;
- Có nơi cư trú rõ ràng;
- Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí;
- Đã chấp hành được ít nhất là 1/2 mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.
- Không thuộc một trong các trường hợp không được tha tù trước thời hạn có điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 66 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Trường hợp bản thân người phạm tội là người có công với cách mạng, là thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là 1/3 mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.
Trường hợp không được tha tù trước thời hạn có điều kiện:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 66 Bộ luật Hình sự năm 2015, các trường hợp sau đây không được áp dụng chế định Tha tù trước thời hạn có điều kiện gồm:
- Người bị kết án về một trong các tội Xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII Bộ luật Hình sự năm 2015.
- Người bị kết án về một trong các tội Phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI Bộ luật Hình sự năm 2015.
- Người phạm tội Khủng bố quy định tại Điều 299 Bộ luật Hình sự năm 2015.
- Người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người do cố ý quy định tại Chương XIV Bộ luật Hình sự năm 2015.
- Người bị kết án 07 năm tù trở lên về một trong các tội như: Tội cướp tài sản (Điều 168), Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169), Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248), Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251), Tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252).
- Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp không thi hành án tử hình theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Thi hành Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện:
Theo quy định tại Điều 59 Luật Thi hành án Hình sự thì việc thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện được thực hiện như sau:
- Ngay sau khi nhận được quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, Trại giam, Trại tạm giam, Cơ quan Thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải niêm yết danh sách phạm nhân được tha tù trước thời hạn có điều kiện tại cơ sở giam giữ phạm nhân. Ngay sau khi quyết định tha tù trước thời hạn có hiệu lực pháp luật, Trại giam, Trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện và tha phạm nhân. Thời gian thử thách được tính từ ngày quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện có hiệu lực pháp luật. Trại giam, Trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm bàn giao hồ sơ phạm nhân cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
- Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tiếp nhận, quản lý hồ sơ phạm nhân; lập hồ sơ quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện và giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội để tổ chức quản lý. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải trình diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý để cam kết chấp hành nghĩa vụ, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp hết thời hạn 05 ngày mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không trình diện, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội triệu tập người đó đến trụ sở để cam kết việc chấp hành nghĩa vụ. Trường hợp người đó không có mặt theo đúng thời hạn triệu tập hoặc không cam kết thì Công an cấp xã, đơn vị quân đội lập biên bản vi phạm nghĩa vụ. Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu kết quả việc trình diện và cam kết của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
- Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện do quân đội quản lý nhưng sau đó không còn phục vụ trong quân đội thì cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu bàn giao người đó kèm theo hồ sơ phạm nhân cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó về cư trú lập hồ sơ quản lý và giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để tổ chức quản lý.
- Vào ngày cuối cùng của thời gian thử thách, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đã quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù cho họ và gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, Tòa án đã ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người đó đã chấp hành án, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú.
- Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện chết, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở.
Quyền, nghĩa vụ của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện:
Đối tượng được Tha tù trước thời hạn có điều kiện khi trở về địa phương phải tuân thủ các quy định tại Điều 62 Luật Thi hành án Hình sự gồm: Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc, học tập; trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện phải trình diện tại Ủy ban nhân dân xã được giao quản lý để cam kết chấp hành nghĩa vụ; chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý; chấp hành quy định về việc vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định; phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao quản lý; hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình. Trường hợp vắng mặt theo quy định thì khi hết thời hạn vắng mặt, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải báo cáo về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình.
Trường hợp người được Tha tù trước thời hạn đã chấp hành đủ thời hạn và có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 64 Luật Thi hành án Hình sự thì có thể được xem xét rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện. Mặt khác, trường hợp họ cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên thì có thể bị xem xét hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện theo quy định tại Điều 71 Luật THAHS hoặc xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 69 Luật Thi hành án Hình sự.
Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải xin phép Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao quản lý, phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú, thực hiện theo quy định tại Điều 67 Luật Thi hành án Hình sự.
Điều 66. Tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Phạm tội lần đầu;
b) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;
c) Có nơi cư trú rõ ràng;
d) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí;
đ) Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.
Trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn;
e) Không thuộc một trong các trường hợp phạm tội quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Không áp dụng quy định của Điều này đối với người bị kết án thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, Điều 299 của Bộ luật này; người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương XIV của Bộ luật này do cố ý hoặc người bị kết án 07 năm tù trở lên đối với một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 248, 251 và 252 của Bộ luật này;
b) Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này.
3. Theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người bị kết án. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách. Thời gian thử thách bằng thời gian còn lại của hình phạt tù.
4. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính 02 lần trở lên trong thời gian thử thách, thì Tòa án có thể hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đó và buộc họ phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành.
Nếu người đó thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời gian thử thách thì Tòa án buộc người đó chấp hành hình phạt của bản án mới và tổng hợp với phần hình phạt tù chưa chấp hành của bản án trước theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.
5. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đã chấp hành được ít nhất là một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338