Luật sư Nguyễn Văn Đồng
Luật sư Hà Thị Khuyên
Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi được quy định là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm giữ người dưới 16 tuổi. Dưới đây, luật sư của chúng tôi phân tích cấu thành của Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi quy định tại Điều 153 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Chủ thể của tội phạm:
Chủ thể của tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi do luật định.
Khách thể của tội phạm:
Tội phạm xâm phạm đến quyền trẻ em, quyền được sống cùng bố mẹ, quyền được nhận sự chăm sóc, nuôi dưỡng từ bố mẹ, xâm phạm sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm của người dưới 16 tuổi.
Mặt chủ quan của tội phạm:
Người thực hiện hành vi phạm tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi với lỗi cố ý, cụ thể là cố ý trực tiếp, người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
Mặt khách quan của tội phạm:
Hành vi khách quan được mô tả trong cấu thành tội phạm là: dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm giữ người dưới 16 tuổi.
Chiếm đoạt ở đây được hiểu là hành vi tác chuyển, cách ly trái phép đứa trẻ khỏi sự quản lý của gia đình hoặc người quản lý hợp pháp và thiết lập sự quản lý đó cho mình hoặc người khác bằng các thủ đoạn nêu trên. Thủ đoạn khác có thể là lén lút, lừa dối, bắt trộm, lợi dụng tình trạng khó khăn…
Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm, nhưng là dấu hiệu tăng nặng hình phạt đối với tội phạm này.
Hình phạt:
- Khung 1: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm đối với người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm giữ người dưới 16 tuổi.
- Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm đối với phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau: Có tổ chức; lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp; đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng; đối với từ 02 người đến 05 người; phạm tội 02 lần trở lên; gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%; gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên.
- Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: Có tính chất chuyên nghiệp; đối với 06 người trở lên; gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; làm nạn nhân chết; tái phạm nguy hiểm.
Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 153. Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm giữ người dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp;
c) Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;
d) Đối với từ 02 người đến 05 người;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Đối với 06 người trở lên;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Làm nạn nhân chết;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338