Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê. Bên cho thuê là chủ sở hữu của tài sản hoặc có quyền cho thuê tài sản. Khi đã xác lập hợp đồng cho thuê tài sản, bên cho thuê phải giao tài sản cho bên thuê như đã thỏa thuận. Khi cho thuê tài sản các bên phải kiểm tra tình trạng của tài sản và ghi nhận môt tả trong nội dung hợp đồng. Đó là căn cứ để xác định xem tài sản trả lại có đảm bảo tình trạng như khi bên thuê nhận được tài sản hay không.
Tại Điều 482 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về việc trả lại tài sản thuê. Theo đó, bên thuê phải trả lại tài sản thuê trong tình trạng như khi nhận, trừ hao mòn tự nhiên hoặc theo đúng như tình trạng đã thỏa thuận; nếu giá trị của tài sản thuê bị giảm sút so với tình trạng khi nhận thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ hao mòn tự nhiên. Trường hợp tài sản thuê là động sản thì địa điểm trả lại tài sản thuê là nơi cư trú hoặc trụ sở của bên cho thuê, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp tài sản thuê là gia súc thì bên thuê phải trả lại gia súc đã thuê và cả gia súc được sinh ra trong thời gian thuê, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Bên cho thuê phải thanh toán chi phí chăm sóc gia súc được sinh ra cho bên thuê. Khi bên thuê chậm trả tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả lại tài sản thuê, trả tiền thuê trong thời gian chậm trả và phải bồi thường thiệt hại; bên thuê phải trả tiền phạt vi phạm do chậm trả tài sản thuê, nếu có thỏa thuận. Bên thuê phải chịu rủi ro xảy ra đối với tài sản thuê trong thời gian chậm trả.
Từ quy định trên có thể thấy việc trả lại tài sản thuê tuân thủ theo các nội dung sau:
(1) Tình trạng tài sản khi trả cho bên cho thuê, khi trả lại tài sản bên thuê phải đảm bảo tài sản không bị mất mát, hư hỏng và không bị giảm sút giá trị sử dụng so với thời điểm nhận tài sản từ bên cho thuê, trừ những hao mòn tự nhiên trong quá trình sử dụng. Tình trạng tài sản thuê khi trả lại cũng có thể xác định theo sự thỏa thuận của các bên trong trường hợp các bên có thỏa thuận.
(2) Hậu quả pháp lý khi tình trạng tài sản bị giảm sút so với tình trạng khi nhận, trong trường hợp tài sản thuê bị giảm sút so với tình trạng khi nhận mà không thuộc các hao mòn tự nhiên thì bên thuê tài sản có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho bên cho thuê tài sản. Giá trị thiệt hại, cách thức bồi thường được xác định theo nội dung các bên thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
(3) Đối với động sản, trả lại tài sản thuê là động sản (như xe máy, ti vi...) tại nơi cứ trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân nếu bên cho thuê là cá nhân hoặc pháp nhân trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Nếu các bên có thỏa thuận về địa điểm cụ thể trả lại tài sản thuê thì bên cho thuê phải trả lại tài sản theo địa điểm này. Điều luật này phù hợp với quy định chung về địa điểm thực hiện nghĩa vụ tại Điều 277 Bộ luật Dân sư năm 2015. Theo đó, địa điểm thực hiện nghĩa vụ do các bên thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận thì địa điểm thực hiện nghĩa vụ được xác định là nơi có bất động sản, nếu đối tượng của nghĩa vụ là bất động sản; nơi cư trú hoặc trụ sở của bên có quyền, nếu đối tượng của nghĩa vụ không phải là bất động sản. Khi bên có quyền thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở thì phải báo cho bên có nghĩa vụ và phải chịu chi phí tăng lên do việc thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
(4) Trả lại tài sản thuê là gia súc, gia súc là tên dùng để chỉ một hoặc nhiều loài động vật có vú, bốn chân được thuần hóa và nuôi vì mục đích để sản xuất hàng hóa như lấy thực phẩm, chất xơ hoặc lao động. Việc chăn nuôi gia súc là một bộ phận quan trọng trong nền nông nghiệp. Như vậy, gia súc chính là những loài động vật vẫn tồn tại ngay trong đời sống hàng ngày của chúng ta như: trâu, bò, ngựa, lợn, dê, cừu... Như vậy, trả lại tài sản thuê phải bao gồm chính gia súc được thuê và gia súc con được sinh ra trong thời gian thuê. Như vậy, hoa lợi sinh ra từ tài sản thuê thuộc sở hữu của bên cho thuê tài sản. Bên cho thuê có nghĩa vụ thanh toán chi phí dành cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng đổi với gia súc con sinh ra từ gia súc cho thuê đối cho bên thuê tài sản. Đây cũng là điểm khác biệt giữa hợp đồng thuê gia súc và hợp đồng thuê khoán gia súc. Bởi, trong hợp đồng thuê khoán gia súc, bên thuê được hưởng một nửa số gia súc được sinh ra trong thời gian thuê.
Trong trường hợp bên thuê chậm thực hiện nghĩa vụ trả lại tài sản thuê thì bên thuê phải trả tiền thuê trong thời gian chậm trả và phải bồi thường thiệt hại nếu có thiệt hại xảy ra với bên cho thuê. Tuy nhiên, nếu việc không trả lại tài sản thuê đúng hạn do trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng thì bên thuê không phải trả tiền thuê trong thời gian chậm trả và không phải bồi thường thiệt hại cho bên cho thuê. Ngoài các loại trách nhiệm mà bên thuê phải gánh chịu khi chậm thực hiện nghĩa vụ trả lại tài sản thuê theo quy định trên, các bên còn có thể thỏa thuận về việc áp dụng các biện pháp bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ trả lại tài sản thuê.
Pháp luật cũng cho phép các bên áp dụng phạt do chậm trả tài sản thuê. Trường hợp này chỉ áp dụng khi các bên có thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài sản. Trường hợp các bên không có thỏa thuận thì đương nhiên chỉ áp dụng trách nhiệm bôi thường thiệt hại, không áp dụng phạt vi phạm hợp đồng. Về nguyên tắc trong thời hạn thuê mà rủi ro tài sản như bị hư hỏng, bị tiêu hủy thì bên cho thuê phải chịu vì bên cho thuê là chủ sở hữu của tài sản. Tuy nhiên, nếu bên thuê không trả tài sản đúng thời hạn do lỗi của mình thì phải chịu rủi ro nếu tài sản bị hư hỏng, bị tiêu hủy và bên thuê phải bồi thường thiệt hại cho bên cho thuê.
Điều 482. Trả lại tài sản thuê
1. Bên thuê phải trả lại tài sản thuê trong tình trạng như khi nhận, trừ hao mòn tự nhiên hoặc theo đúng như tình trạng đã thỏa thuận; nếu giá trị của tài sản thuê bị giảm sút so với tình trạng khi nhận thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ hao mòn tự nhiên.
2. Trường hợp tài sản thuê là động sản thì địa điểm trả lại tài sản thuê là nơi cư trú hoặc trụ sở của bên cho thuê, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp tài sản thuê là gia súc thì bên thuê phải trả lại gia súc đã thuê và cả gia súc được sinh ra trong thời gian thuê, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Bên cho thuê phải thanh toán chi phí chăm sóc gia súc được sinh ra cho bên thuê.
4. Khi bên thuê chậm trả tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả lại tài sản thuê, trả tiền thuê trong thời gian chậm trả và phải bồi thường thiệt hại; bên thuê phải trả tiền phạt vi phạm do chậm trả tài sản thuê, nếu có thỏa thuận.
5. Bên thuê phải chịu rủi ro xảy ra đối với tài sản thuê trong thời gian chậm trả.
Văn phòng Luật sư Nhân Chính
Liên hệ luật sư: 0936683699 - 0983951338