Luật sư Nguyễn Văn Đồng
Luật sư Hà Thị Khuyên
Dưới đây, luật sư của chúng tôi phân tích quy định về "Xóa án tích theo quyết định của Tòa án" tại Điều 71 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Người lần đầu được xét xóa án tích theo quyết định của Tòa án khi hội đủ các điều kiện về tính chất của tội phạm đã thực hiện và nhân thân người bị kết án; thời hạn được xét xóa án tích; không phạm tội mới trong thời hạn luật định.
Đối tượng áp dụng xóa án tích theo quy định của Tòa án, đây là trường hợp xóa án tích mà việc xóa án tích bắt buộc phải do Tòa án thực hiện theo quy trình. Điều đó cho thấy sự thận trọng trong việc xóa án tích đối với các loại tội phạm có mức độ nguy hiểm cao. Cụ thể đó là các tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia thuộc chương XIII và các tội phạm phá hại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh tại chương XXVI. Như vậy, đối với các tội phạm thuộc 2 chương này, thì sau thời hạn được quy định người phạm tội sẽ không được đương nhiên xóa án tích như các tội phạm khác mà người đã chấp hành xong hình phạt phải có yêu cầu để Tòa án xem xét và quyết định. Khi xem xét có khóa án tích hay không, tòa án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật và thái độ lao động của người bị kết án.
Thời hạn xóa án tích theo quyết định của Tòa án, cũng như trường hợp đương nhiên được xóa án tích, Khoản 2 Điều 71 Bộ luật hình sự cũng đặt ra thời hạn xóa án tích theo quyết định của Tòa án. Theo đó, người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây: "01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo; 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm; 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm; 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án". Ngoài ra, nhà làm luật còn dự liệu trường hợp thời gian chấp hành các hình phạt bổ sung dài hơn thời hạn quy định nêu trên thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
Tòa án có quyền bác đơn yêu cầu xóa án tích, Tòa án có quyền bác đơn yêu cầu xóa án tích. Nếu trường hợp này xả ra, lần đầu bị bác đơn thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích. Như vậy, đối với người phạm tội thuộc Chương XIII và Chương XXVI Bộ luật hình sự, việc xóa án tích không phải dễ dàng. Điều này cũng dễ hiểu bởi các tội thuộc 02 chương này đề có mức độ và phạm vi nguy hiểm đặc biệt nghiêm trọng ko những ảnh hưởng đến nền hòa bình của đất nước mà có thể ảnh hưởng đến cả thế giới. Do đó, nếu dễ dàng xóa án tích, coi như người đó chưa phạm tội gì sẽ gây tâm lý coi thường pháp luật, coi thường hậu quả của những tội này mang lại cho xã hội.
Thủ tục xóa án tích:
- Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện quy định tại Điều 70 của Bộ luật hình sự thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích.
- Những trường hợp quy định tại Điều 71 và Điều 72 của Bộ luật hình sự thì việc xóa án tích do Tòa án quyết định. Người bị kết án phải có đơn gửi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhận xét của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.
- Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người bị kết án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm chuyển tài liệu về việc xin xoá án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Tòa án chuyển đến, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án.
- Nếu xét thấy đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Viện kiểm sát chuyển đến, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định xóa án tích; trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án tích.
- Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin xóa án tích, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.
Điều 71. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án
1. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này. Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích.
Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338