Language:

Bình luận Luật Dân sự

Chấm dứt nghĩa vụ do được miễn thực hiện nghĩa vụ (Điều 376)

Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, tại Điều 376 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định việc chấm dứt nghĩa vụ do được miễn thực hiện nghĩa vụ. Theo đó, nghĩa vụ chấm dứt khi bên có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên có nghĩa vụ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Khi nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm được miễn thì biện pháp bảo đảm cũng chấm dứt.

Chấm dứt nghĩa vụ theo thỏa thuận (Điều 375)

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, tại Điều 375 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định việc chấm dứt nghĩa vụ theo thỏa thuận. Theo đó, các bên có thể thỏa thuận chấm dứt nghĩa vụ bất cứ lúc nào, nhưng không được gây thiệt hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

Hoàn thành nghĩa vụ trong trường hợp bên có quyền chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ (Điều 374)

Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, tại Điều 374 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định việc hoàn thành nghĩa vụ trong trường hợp bên có quyền chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ. Theo đó, khi bên có quyền chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ là tài sản thì nghĩa vụ hoàn thành tại thời điểm tài sản đã được gửi giữ tại nơi nhận gửi giữ theo quy định tại khoản 2 Điều 355 của Bộ luật này.

Hoàn thành nghĩa vụ (Điều 373)

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, tại Điều 373 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định việc hoàn thành nghĩa vụ. Theo đó, nghĩa vụ được hoàn thành khi bên có nghĩa vụ đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ hoặc thực hiện một phần nghĩa vụ nhưng phần còn lại được bên có quyền cho miễn thực hiện.

Căn cứ chấm dứt nghĩa vụ (Điều 372)

Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, tại Điều 372 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về căn cứ chấm dứt nghĩa vụ. Theo đó, nghĩa vụ chấm dứt trong trường hợp sau đây: Nghĩa vụ được hoàn thành; theo thỏa thuận của các bên; bên có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ; nghĩa vụ được thay thế bằng nghĩa vụ khác; nghĩa vụ được bù trừ; bên có quyền và bên có nghĩa vụ hòa nhập làm một; thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ đã hết; bên có nghĩa vụ là cá nhân chết hoặc là pháp nhân chấm dứt tồn tại mà nghĩa vụ phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện; bên có quyền là cá nhân chết mà quyền yêu cầu không thuộc di sản thừa kế hoặc là pháp nhân chấm dứt tồn tại mà quyền yêu cầu không được chuyển giao cho pháp nhân khác; vật đặc định là đối tượng của nghĩa vụ không còn và được thay thế bằng nghĩa vụ khác; trường hợp khác do luật quy định.

Chuyển giao nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm (Điều 371)

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, tại Điều 371 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định việc chuyển giao nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm. Theo đó, trường hợp nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm được chuyển giao thì biện pháp bảo đảm đó chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Chuyển giao nghĩa vụ (Điều 370)

Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, tại Điều 370 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định việc chuyển giao nghĩa vụ. Theo đó, bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.

Quyền từ chối của bên có nghĩa vụ (Điều 369)

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, tại Điều 369 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định quyền từ chối của bên có nghĩa vụ. Theo đó, trường hợp bên có nghĩa vụ không được thông báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu và người thế quyền không chứng minh về tính xác thực của việc chuyển giao quyền yêu cầu thì bên có nghĩa vụ có quyền từ chối việc thực hiện nghĩa vụ đối với người thế quyền. Trường hợp bên có nghĩa vụ do không được thông báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu mà đã thực hiện nghĩa vụ đối với người chuyển giao quyền yêu cầu thì người thế quyền không được yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình.