Di chúc viết tay có giá trị không?
Luật sư Nguyễn Văn Đồng
Luật sư Hà Thị Khuyên
1. Thế nào là Di chúc?
Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về di chúc như sau: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”.
2. Hình thức di chúc bằng văn bản được quy định thế nào?
Tại Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức di chúc bằng văn bản bao gồm 04 loại sau:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
- Di chúc bằng văn bản có công chứng.
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Người lập di chúc, có quyền lựa chọn một trong các hình thức trên để lập di chúc định đoạt di sản của mình theo quy định pháp luật.
3. Để Di chúc hợp pháp cần các điều kiện gì?
Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015 về điều kiện để di chúc hợp pháp như sau:
Thứ nhất, người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Thứ hai, hình thức di chúc không trái quy định của luật.
- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Người lập di chúc viết tay phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 625 Bộ Luật Dân sự quy định về Người lập di chúc, phải là Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật Dân sự năm 2015 có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Thứ ba, Di chúc phải bao gồm những nội dung như sau.
Theo quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự năm 2015 nội dung di chúc phải có có các nội dung chủ yếu sau:
- Ngày, tháng, năm lập di chúc;
- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản.
Lưu ý:
- Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 631 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc có thể có các nội dung khác.
- Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
- Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
- Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
Kết luận:
Từ phân tích nêu trên, theo quy định pháp luật thì “Di chúc viết tay” vẫn được xem là một loại di chúc theo hình thức văn bản có hoặc không có người làm chứng, khi đáp ứng được các điều kiện, nội dung cần có của di chúc thì di chúc viết tay vẫn hợp pháp. Di chúc viết tay và di chúc công chứng, chứng thực đều có giá trị pháp lý tương đương nhau.
Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338