Lợi ích khi mời luật sư tham gia giải quyết tranh chấp đất đai
Luật sư Hà Thị Khuyên
Luật sư Nguyễn Văn Đồng
Trong một vụ án giải quyết tranh chấp đất đai, luật sư có quyền tham gia giải quyết vụ án từ rất sớm, vai trò của luật sư hiện hữu trong tất cả các quá trình giải quyết vụ án của tòa án, luật sư là người am hiểu quy định pháp luật và trình tự - thủ tục tố tụng nên sẽ bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.
1. Luật sư nắm chắc về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp
Tranh chấp nhà đất bắt buộc phải hòa giải, theo quy định của Luật Đất đai khi xảy ra tranh chấp, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán quy định “Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hoà giải tại Uỷ ban nhân dân xã/phường/thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định của Luật Đất đai thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện”. Khi đó, phía Tòa án sẽ căn cứ Điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 để trả lại đơn khởi kiện do chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Như vậy, đối với “tranh chấp đất đai để xác định ai là người có quyền sử dụng đất” ví dụ: tranh chấp ranh giới đất, tranh chấp đòi tài sản là quyền sử dụng đất…, thì phải thông qua “hòa giải tại cơ sở trước khi khởi kiện”, nếu các bên chưa tiến hành hòa giải tại cơ sở thì được coi là chưa đủ điều kiện khởi kiện. Vì vậy, trong trường hợp chưa hòa giải tại cơ sở những đã nộp đơn khởi kiện ra Tòa án thì tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện.
2. Luật sư giúp khách hàng thu thập chứng cứ, làm căn cứ giải quyết tranh chấp
Các tài liệu, chứng cứ do các bên xuất trình sẽ có giá trị chứng minh và là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền ra phán quyết ai là người có quyền sử dụng đất. Cụ thể:
(1) Nguồn gốc quyền sử dụng đất: Để chứng minh về nguồn gốc quyền sử dụng đất, khách hàng sẽ phải xuất trình các tài liệu, chứng cứ để chứng minh, như sau:
- Những giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước qua các thời kỳ.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước 15/10/1993.
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng.
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất quy định tại (Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT) như: bằng khoán điền thổ, văn tự đoạn mãi bất động sản có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ, bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận.
(2) Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 17 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định các giấy tờ khác về quyền sử dụng đất được xác lập trước ngày 15/10/1993 gồm:
- Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư.
- Giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông, lâm trường để làm nhà ở.
- Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980.
- Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10/11/1980 bao gồm: biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã; bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp; đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất.
- Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình.
- Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà.
- Giấy tờ tạm giao đất của UBND các cấp.
- Quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.
(3) Quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất, nhằm chứng minh đất được sử dụng ổn định lâu dài, nhằm thỏa mãn quy định tại Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Các giấy tờ chứng minh đất ở ổn định gồm:
- Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuê nhà đất.
- Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất.
- Quyết định hoặc bản án của Tòa án đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất.
- Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành, biên bản hòa giải tranh chấp đất.
- Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan có thẩm quyền.
- Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn; chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh, giờ tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký.
- Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được nhà nước giao quản lý, sử dụng đất.
- Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan.
- Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ.
- Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của UBND cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.
- Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ, thẩm định giá tài sản.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền trên đất.
Lưu ý: Trường hợp người sử dụng đất không còn lưu các giấy tờ nêu trên về đất đai, thì có quyền yêu cầu cơ quan đang lưu giữ hồ sơ, tài liệu địa chính như Văn phòng đăng ký đất đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường các cấp để xin trích lục hồ sơ chứng minh về quyền sử dụng đất của mình để giao nộp. Hoặc nếu không tự mình thu thập được có thể yêu cầu tòa án có thẩm quyền đang thụ lý vụ án tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ kèm theo lý do cụ thể để tòa án tiến hành thu thập.
3. Công việc luật sư của chúng tôi sẽ cùng khách hàng thực hiện trong giải quyết tranh chấp đất đai
- Trao đổi để nắm bắt thông tin vụ việc, vấn đề đang tranh chấp và mong muốn của khách hàng là gì.
- Yêu cầu quý khách xuất trình những tài liệu, chứng cứ liên quan đến quyền sử dụng đất đang có tranh chấp.
- Xác định thẩm quyền tòa án giải quyết.
- Tư vấn giúp khách hàng nắm bắt trình tự, thủ tục khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp thừa kế tại tòa án có thẩm quyền.
- Hướng dẫn khách hàng thu thập tài liệu, chứng cứ.
- Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cung cấp thông tin, tài liệu chứng cứ có liên quan trong quá trình giải quyết tranh chấp.
- Yêu cầu tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
- Yêu cầu tòa án thực hiện biện pháp đối chất trong trường hợp cần thiết.
- Yêu cầu tòa án tiến hành xem xét thẩm định tại chỗ và định giá tài sản tranh chấp.
- Tham gia xét hỏi và tranh luận đối đáp tại phiên tòa.
- Soạn thảo đơn kháng cáo.
Liên hệ tư vấn và mời luật sư: 0936683699 - 0983951338