Language:
Nơi cư trú của cá nhân (Điều 40)
27/05/2024
icon-zalo

Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã). Nơi cư trú được của công dân bao gồm nơi thường trú và nơi tạm trú. Trong trường hợp không xác định được nơi thường trú và nơi tạm trú thì nơi cư trú của côn dân là nơi ở hiện tại. 

Tại Điều 40 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định nơi cư trú của cá nhân. Theo đó, nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống. Trường hợp một bên trong quan hệ dân sự thay đổi nơi cư trú gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thì phải thông báo cho bên kia biết về nơi cư trú mới.

Nơi cư trú của cá nhân có ý nghĩa quan trọng trong các quan hệ dân sự giữa các cá nhân với nhau, cũng như trong các quan hệ giữa cá nhân với cơ quan nhà nước, ví dụ: nơi cư trú của cá nhân mang quyền trong quan hệ nghĩa vụ là nơi thực hiện nghĩa vụ nếu đối tượng của nghĩa vụ là động sản và các bên không có thỏa thuận khác; nơi cư trú của cá nhân cũng chính là địa điểm mở thừa kế của cá nhân khi cá nhân chết.

Điều 40 Bộ luật Dân sự năm 2015 đưa ra cách xác định nơi cư trú của cá nhân là nơi cá nhân đó thường xuyên sinh sống. Cá nhân có thời gian sống tại một địa điểm kéo dài, liên tục, về nguyên tắc, sẽ là cơ sở xác định địa điểm đó là nơi cư trú của họ, ví dụ: K mua nhà, làm việc, sinh sống tại Hà Nội trong 10 năm, kể từ sau khi tốt nghiệp đại học. Như vậy, Hà Nội là nơi K thường xuyên sinh sống và là nơi cư trú của K.

Nếu không thể xác định nơi cư trú của cá nhân theo điều kiện thường xuyên sinh sống”, ví dụ như trường hợp cá nhân không thường xuyên sống tại địa điểm nào cố định, thì nơi cư trú của cá nhân chính là nơi cá nhân đó đang sống. Trường hợp này, nơi cư trú của cá nhân xác định theo sự có mặt trên thực tế của cá nhân, thay cho tính chất liên tục, kéo dài về thời gian của cá nhân tại địa điểm được xác định là nơi cư trú.

Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của nơi cư trú đối với quan hệ dân sự của cá nhân, trong trường hợp nơi cư trú của cá nhân gắn với việc thực hiện quyền hoặc nghĩa vụ trong quan hệ dân sự thì khi thay đổi nơi cư trú, cá nhân phải thông báo cho bên kia trong quan hệ nghĩa vụ biết về nơi cư trú mới của mình, Ví dụ: Theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, nơi cư trú của C là nơi D giao hàng cho C. Nếu C thay đổi nơi cư trú phải thông báo cho D biết. Trong trường hợp C không thông báo, D mang hàng đến địa điểm là nơi cư trú cũ của C, đã được xác định trong hợp đồng, việc hoàn thành nghĩa vụ của D và phát sinh trách nhiệm của C có thể thực hiện theo Mục 4 Phần thứ ba của Bộ luật Dân sự năm 2015.

Điều 40 Bộ luật Dân sự năm 2015 kế thừa nội dung quy định tại Điều 52 Bộ luật Dân sự năm 2005 và có bổ sung thêm khoản 3. Quy định về xác định nơi cư trú của cá nhân theo Điều 40 Bộ luật Dân sự năm 2015 và Điều 52 Bộ luật Dân sự năm 2005 đều vẫn chưa giải quyết được một số bất cập hiện còn tồn tại.

Thứ nhất: Điều luật chưa có bất kỳ giải thích về điều kiện gì được xác định là “thường xuyên” và như thế nào là “sinh sống”. Nói cách khác, thời hạn bao lâu, có thể gián đoạn thời gian hay phải liên tục, nếu chỉ là địa điểm sống còn địa điểm làm việc ở nơi khác hoặc ngược lại… để xác định đáp ứng yếu tố thường xuyên sinh sống là các hướng dẫn hiện còn bỏ ngỏ và khó xác định khi áp dụng điều luật.

Thứ hai: “đang sống” cũng là một tiêu chí không rõ ràng để xác định. Ví dụ, như một cá nhân đến công tác tại một địa phương trong thời gian nửa tháng, cá nhân phải thuê một phòng tại khách sạn để ăn nghỉ ngủ thì địa điểm đó có được xác định là nơi cá nhân đang sống để xác định địa điểm cư trú của cá nhân hay không. Ngoài ra, các điều kiện để chứng minh như giấy tờ xác nhận hoặc thời gian sinh sống cũng không được đề cập tới tại căn cứ xác định nơi cư trú này.

Có thể nói, Điều 40 của Bộ luật Dân sự năm 2015 rất không đủ cụ thể để áp dụng trong việc xác định nơi cư trú của cá nhân. Do đó, điều luật này cần được bổ sung chi tiết các điều kiện để xác định về nơi thường xuyên sinh sống hoặc nơi đang sống của cá nhân.

Điều 40. Nơi cư trú của cá nhân

1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.

2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống.

3. Trường hợp một bên trong quan hệ dân sự thay đổi nơi cư trú gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thì phải thông báo cho bên kia biết về nơi cư trú mới.

Văn phòng Luật sư Nhân Chính

Liên hệ luật sư: 0936683699 - 0983951338

Tags
Nơi cư trú của cá nhân Nơi cư trú Cá nhân Nơi người đó thường xuyên sinh sống Thường xuyên sinh sống Không xác định được nơi cư trú của cá nhân Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống Một bên trong quan hệ dân sự Thay đổi nơi cư trú Thực hiện quyền và nghĩa vụ Thông báo cho bên kia biết về nơi cư trú mới Nơi cư trú mới Luật cư trú Điều 40 Bộ luật dân sự năm 2015 Dịch vụ luật sư Dịch vụ luật sư uy tín Dịch vụ pháp lý Danh sách luật sư Hà Nội Danh bạ luật sư Đoàn luật sư Hà Nội Liên đoàn luật sư Việt Nam Luật luật sư Đồng luật sư nguyễn văn đồng luật sư khuyên luật sư hà thị khuyên Nhân chính Nhanchinh.vn Luật Nhân Chính Văn phòng Luật sư Nhân Chính Nhân Chính Law Firm Lawyer Tư vấn luật Tư vấn pháp luật Cần tìm luật sư Tìm luật sư Tìm luật sư giỏi luật sư luật sư giỏi Luật sư tại Hà Nội Luật sư uy tín Luật sư giỏi Hà Nội Luật sư Hà Nội luật sư việt nam luật sư tranh tụng Luật sư tố tụng Luật sư tư vấn Luật sư giải quyết tranh chấp luật sư bào chữa Luật sư hình sự Luật sư dân sự Luật sư giải quyết án hành chính Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp Luật sư hợp đồng Luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng Luật sư đất đai Luật sư tư vấn đất đai Luật sư nhà đất Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai Luật sư thừa kế Luật sư giải quyết tranh chấp thừa kế Luật sư Ly hôn Luật sư hôn nhân và gia đình Luật sư thu hồi nợ Luật sư kinh doanh thương mại Luật sư doanh nghiệp Luật sư sở hữu trí tuệ luật sư lao động Luật sư nổi tiếng Luật sư hòa giải luật sư đối thoại Luật sư đàm phán Luật sư quận Ba Đình Luật sư quận Cầu Giấy Luật sư quận Hoàn Kiếm Luật sư quận hai bà trưng Luật sư quận Đống Đa Luật sư quận Tây Hồ Luật sư Quận Thanh Xuân Luật sư quận Bắc Từ Liêm Luật sư quận Hà Đông Luật sư quận Long Biên Luật sư quận nam Từ Liêm Luật sư huyện Ba Vì Luật sư huyện Chương Mỹ Luật sư huyện Đan Phượng Luật sư huyện Đông Anh Luật sư huyện Gia Lâm Luật sư huyện Hoài Đức Luật sư huyện Mê Linh Luật sư huyện Mỹ Đức Luật sư huyện Phú Xuyên Luật sư huyện Phúc Thọ Luật sư huyện Quốc Oai Luật sư huyện Sóc Sơn Luật sư huyện Thạch Thất Luật sư huyện Thanh Oai Luật sư huyện Thanh Trì Luật sư huyện Thường Tín Luật sư huyện Ứng Hòa Luật sư thị xã Sơn Tây Pháp luật Pháp lý Văn phòng luật Văn phòng luật sư Văn phòng luật sư uy tín Văn phòng luật sư uy tín tại Hà Nội Văn phòng luật sư gần nhất Văn phòng luật sư Hà Nội Công ty luật Tổ chức hành nghề luật sư 0983951338 0936683699