Language:
Tội Mua bán người (Điều 150)
04/03/2023
icon-zalo

Luật sư Hà Thị Khuyên

Luật sư Nguyễn Văn Đồng

 

Tội mua bán người trong đó người thực hiện hành vi phạm tội xâm phạm đến các quyền cơ bản của nạn nhân như quyền tự do, quyền con người… coi con người như một món hàng để thực hiện việc trao đổi, mua bán với mục đích là kiếm lợi nhuận. Dưới đây, luật sư của chúng tôi phân tích cấu thành của Tội mua bán người quy định tại Điều 150 Bộ luật Hình sự năm 2015.

 

Chủ thể của tội phạm:

 

Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào từ đủ 14 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự.

 

Khách thể của tội phạm:

 

Tội phạm xâm hại đến danh dự nhân phẩm của con người, coi con người như một món hàng hóa để trao đổi trên thị trường. Nạn nhân của tội phạm này có độ tuổi từ đủ 16 tuổi trở lên.

 

Mặt chủ quan của tội phạm:

 

Lỗi của người phạm tội là cố ý trực tiếp, với mục đích vụ lợi hoặc mục đích bóc lột hay mục đích vô nhân đạo.

 

Mặt khách quan của tội phạm:

 

Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc bằng thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây:

 

- Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác.

 

- Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.

 

- Tuyển mộ, vận chuyển, chức chấp người khác thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.

 

Tội mua bán người trong điều 150 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã mô tả các hành vi khách quan tương đồng với công ước quốc tế về buôn bán người, trong đó buôn bán người có nghĩa là việc mua bá, vận chuyển, chuyển giao, chứa chấp và nhận người nhằm mục đích bóc lột bằng cách thức sử dụng hay đe dọa sử dụng vũ lực hay bằng thủ đoạn khác như ép buộc, bắt cóc, gian lận, lừa gạt… Hành vi chuyển giao người đã hoặc sẽ nhận tiền, lợi ích vật chất vì mục đích bóc lột. Đây là hành vi thể hiện bản chất của tội mua bán người. Trong đó, người chuyển giao người đã hoặc sẽ trả tiền, lợi ích vật chất vì mục đích bóc lột là những người thực hành tội phạm.

 

Hành vi tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người là những hành vi coi là buôn bán người nhưng với vai trò là hành vi đồng phạm.

 

Tội phạm được coi là hoàn thành khi người phạm tội đã thực hiện xong hành vi mua bán người. Nếu việc mua bán người chưa xảy ra thì được coi là phạm tội chưa đạt. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội không phụ thuộc vào việc bị hại có biết hay không biết mình bị mua bán.

 

Hình phạt đối với tội Mua bán người:

 

- Khung 1: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm nấu phạm tội thuộc quy định tại khoản 1. Người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì có thể bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm: Có tổ chức; Vì động cơ đê hèn; Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%; Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này; Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước cộng hòa xã hội chũ nghĩa Việt Nam; Đối với từ 02 đến 05 người; Phạm tội 02 lần trở lên. Trong đó vì động cơ đê hèn là xuất phát từ những động cơ xấu xa, ích kỷ, hèn hạ của người phạm tội.

 

- Khung 2: Người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: Có tính chất chuyên nghiệp; Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân; Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; Làm nạn nhân chết hoặc tự sát; Đối với 06 người trở lên; Tái phạm nguy hiểm.

 

Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng , phạt quản chế, cấm lưu trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

 

Điều 150. Tội mua bán người

1Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;

b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;

c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Vì động cơ đê hèn;

c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

d) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

đ) Đối với từ 02 người đến 05 người;

e) Phạm tội 02 lần trở lên.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;

đ) Đối với 06 người trở lên;

e) Tái phạm nguy hiểm.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

 

Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338