Language:
Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản (Điều 172)
03/04/2023
icon-zalo

Luật sư Hà Thị Khuyên

Luật sư Nguyễn Văn Đồng

 

Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi lợi dụng chủ tài sản không có điều kiện ngăn cản công nhiên chiếm đoạt tài sản của họ. Dưới đây, luật sư của chúng tôi phân tích cấu thành của Tội công nhiên tài sản quy định tại Điều 172 Bộ luật Hình sự năm 2015.

 

Chủ thể của tội phạm:

 

Chủ thể của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản quy định tại tất cả các khoản 1, 2, 3, và 4 Điều 172 Bộ luật Hình sự năm 2015 là người từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự.

 

Khách thể của tội phạm:

 

Khách thể của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là quyền sở hữu tài sản của nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân. Đối tượng tác động của tội này là tài sản, bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá.

 

Mặt chủ quan của tội phạm:

 

Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật và nguy hiểm cho xã hội. Đồng thời, thấy trước hậu quả của hành vi đó là tài sản của người khác bị chiếm đoạt trái phép và mong muốn hậu quả xảy ra. Mục đích của tội phạm là chiếm đoạt tài sản của người khác.

 

Mặt khách quan của tội phạm:

 

Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi chiếm hữu tài sản trái phép tài sản của người khác để tạo cho mình khả năng định đoạt tài sản đó một cách công khai khi người đó không có điều kiện ngăn cản, bảo vệ. Để định tội danh là công nhiên chiếm đoạt tài sản cần đánh giá qua các dấu hiệu sau đây:

 

Người quản lý tài sản lâm vào tình thế không thể có điều kiện bảo vệ, ngăn cản được hành vi chiếm đoạt tài sản mặc dù biết có việc chiếm đoạt xảy ra. Việc không ngăn cản được hành vi chiếm đoạt là do người quản lý tài sản lâm vào tình trạng như ốm đau, bệnh tật, do yếu tố khách quan như lũ lụt… hoặc do các điều kiện khách quan khác cản trở, (cần lưu ý hoàn cảnh người chủ quản lý lâm vào tình trạng không thể quản lý bảo vệ được tài sản không do người phạm tội mang lại).

 

Lợi dụng hoàn cảnh nêu trên của người chủ quản lý tài sản, nên người phạm tội đã ngang nhiên chiếm đoạt tài sản. Như vậy, hành vi chiếm đoạt có tính công khai, tức là người quản lý tài sản biết có việc chiếm đoạt xảy ra nhưng do cản trở khách quan mà không thể ngăn cản được hành vi chiếm đoạt. Nếu hành vi chiếm đoạt xảy ra mà chủ quản lý tài sản không biết thì không coi là có tính công khai.

 

Người phạm tội công khai và ngang nhiên chiếm đoạt tài sản mà không có bất kỳ thủ đoạn nào chống lại chủ tài sản, ví dụ: Một người đang tắm trên đoạn sông vắng người để ví tiền, điện thoại… trên bờ sông và đã bơi sang sông đối diện. Người phạm tội đã lợi dụng tình trạng này để chiếm đoạt tiền, điện thoại của người đang tắm. Mặc dù người có tài sản biết việc chiếm đoạt xảy ra nhưng không thể bảo vệ được tài sản của mình. Hành vi chiếm đoạt công khai như vậy được định tội là công nhiên chiếm đoạt tài sản.

 

Theo quy định tại khoản 1 Điều 172 Bộ luật Hình sự năm 2015, thì người được thực hiện hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ hai triệu đồng trở lên. Nếu tài sản bị chiếm đoạt có giá trị dưới hai triệu đồng, thì chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự người thực hiện hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản khi thuộc một trong ba trường hợp sau: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

 

Như vậy, theo quy định tại khoản 1 Điều 172 Bộ luật Hình sự năm 2015, thì có 05 trường hợp phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản sau đây:

 

Thứ nhất, phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản do chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai triệu đồng trở lên là trường hợp người phạm tội một lần thực hiện hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai triệu đồng trở lên.

 

Thứ hai, phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản do đã xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt, chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, nay lại có hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản có giá trị dưới hai triệu đồng.

 

Thứ ba, phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản do đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

 

Thứ tư, phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản do gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội là trường hợp thực hiện hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản có giá trị dưới 2 triệu đồng nhưng gây ra ảnh hưởng xấu (rất xấu hoặc đặc biệt xấu) đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

 

Thứ năm, phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản do tài sản  bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống chính của người bị hịa và gia đình họ. Khi áp dụng tình tiết này cần phải đánh giá ý nghĩa của đối tượng tác động của tội phạm đối với người bị hại và gia đình người bị hại trên phương diện giá trị kiếm sống của đối tượng tác động của tội phạm đối với người bị hại và gia đình họ.

 

Các trường hợp phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản có giá trị dưới hai triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại một trong các điểm a, b, c, và d khoản 1 điều này, tội phạm được coi là hoàn thành từ thời điểm thực hiện hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản có giá trị dưới hai triệu đồng.

 

Hình phạt:

 

- Khung 1: Quy định hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm áp dụng đối với người phạm tội không có tình tiết tăng nặng.

 

- Khung 2: Quy định hình phạt tù từ 02 năm đến 07 năm áp dụng đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đến dưới 200.000.000 đồng; Hành hung để tẩu thoát; Tái phạm nguy hiểm; Chiếm đoạt tài sản là hang cứu trợ. Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ là trường hợp thực hiện hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ có giá trị từ hai triệu đồng trở lên.

 

- Khung 3: Quy định hình phạt tù từ 07 năm đến 15 năm áp dụng đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

 

- Khung 4: Quy định hình phạt tù từ 12 năm đến 20 năm áp dụng đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên; Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

 

Hình phạt bổ sung: Quy định tại khoản 5 Điều 172 BLHS là người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

 

Điều 172. Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

1. Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

b) Hành hung để tẩu thoát;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ;

đ) (được bãi bỏ)

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) (được bãi bỏ)

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) (được bãi bỏ)

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

 

Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338

 

Tags
Chiếm đoạt tài sản Công nhiên chiếm đoạt tài sản Cấu thành tội công nhiên chiếm đoạt tài sản Điều 172 Bộ luật hình sự năm 2015 Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản luật sư bào chữa Luật sư hình sự Dịch vụ luật sư luật sư Đồng luật sư nguyễn văn đồng luật sư khuyên luật sư hà thị khuyên Nhân chính Nhanchinh.vn Luật Nhân Chính Văn phòng Luật sư Nhân Chính Công nhiên chiếm đoạt Công nhiên Chiếm đoạt tài sản Dịch vụ luật sư uy tín Dịch vụ pháp lý Danh sách luật sư Hà Nội Danh bạ luật sư Đoàn luật sư Hà Nội Liên đoàn luật sư Việt Nam Nhân Chính Law Firm Tư vấn luật Tư vấn pháp luật Tìm luật sư Tìm luật sư giỏi luật sư luật sư giỏi Luật sư tại Hà Nội Luật sư uy tín Luật sư Quận Thanh Xuân Luật sư Hà Nội luật sư việt nam luật sư tranh tụng Luật sư tố tụng Luật sư tư vấn Luật sư giải quyết tranh chấp Luật sư dân sự Luật sư giải quyết án hành chính Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp Luật sư hợp đồng Luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng Luật sư đất đai Luật sư tư vấn đất đai Luật sư nhà đất Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai Luật sư thừa kế Luật sư giải quyết tranh chấp thừa kế Luật sư Ly hôn Luật sư hôn nhân và gia đình Luật sư thu hồi nợ Luật sư kinh doanh thương mại Luật sư doanh nghiệp Luật sư sở hữu trí tuệ luật sư lao động Luật sư nổi tiếng Luật sư hòa giải luật sư đối thoại Luật sư đàm phán Văn phòng luật Văn phòng luật sư Văn phòng luật sư uy tín Văn phòng luật sư gần nhất Văn phòng luật sư Hà Nội Văn phòng luật sư uy tín tại Hà Nội Công ty luật Tổ chức hành nghề luật sư 0983951338 0936683699 Cần tìm luật sư Tư vấn pháp lý Pháp luật Pháp lý Luật Luật sư Nhân Chính Lawyer Luật sư giỏi Hà Nội Luật sư quận Ba Đình Luật sư quận Cầu Giấy Luật sư quận Hoàn Kiếm Luật sư quận hai bà trưng Luật sư quận Đống Đa Luật sư quận Tây Hồ Luật sư quận Bắc Từ Liêm Luật sư quận Hà Đông Luật sư quận Long Biên Luật sư quận nam Từ Liêm Luật sư huyện Ba Vì Luật sư huyện Chương Mỹ Luật sư huyện Đan Phượng Luật sư huyện Đông Anh Luật sư huyện Gia Lâm Luật sư huyện Hoài Đức Luật sư huyện Mê Linh Luật sư huyện Mỹ Đức Luật sư huyện Phú Xuyên Luật sư huyện Phúc Thọ Luật sư huyện Quốc Oai Luật sư huyện Sóc Sơn Luật sư huyện Thạch Thất Luật sư huyện Thanh Oai Luật sư huyện Thanh Trì Luật sư huyện Thường Tín Luật sư huyện Ứng Hòa Luật sư thị xã Sơn Tây Luật sư Quảng Ninh Luật sư Vĩnh Phúc Luật sư Bắc Ninh Luật sư Hải Dương Luật sư Hải Phòng Luật sư Hưng Yên Luật sư Thái Bình Luật sư Hà Nam Luật sư Nam Định Luật sư Ninh Bình Luật sư Hà Giang Luật sư Cao Bằng Luật sư Bắc Kạn Luật sư Lạng Sơn Luật sư Tuyên Quang Luật sư Thái Nguyên Luật sư Phú Thọ Luật sư Bắc Giang Luật sư Lào Cai Luật sư Lai Châu Luật sư Yên Bái Luật sư Điện Biên Luật sư Sơn La Luật sư Hòa Bình Luật sư Thanh Hóa Luật sư Nghệ An Luật sư Hà Tĩnh Luật sư Quảng Bình Luật sư Quảng Trị Luật sư Thừa Thiên Huế Luật sư Đà Nẵng Luật sư Quảng Nam Luật sư Quảng Ngãi Luật sư Phú Yên Luật sư Khánh Hòa Luật sư Ninh Thuận Luật sư Bình Thuận Luật sư Đắk Lắk Luật sư Đắk Nông Luật sư Gia Lai Luật sư Kon Tum Luật sư Lâm Đồng Luật sư Hồ Chí Minh Luật sư Sài Gòn Luật sư Đồng Nai Luật sư Bà Rịa - Vũng Tàu Luật sư Bình Dương Luật sư Bình Phước Luật sư Tây Ninh Luật sư Long An Luật sư Tiền Giang Luật sư Đồng Tháp Luật sư Vĩnh Long Luật sư Trà Vinh Luật sư Cần Thơ Luật sư Hậu Giang Luật sư Sóc Trăng Luật sư Bến Tre Luật sư An Giang Luật sư Kiên Giang Luật sư Bạc Liêu Luật sư Cà Mau